-
-
I-Nội dung
Các phương thuốc trục thủy là các phương thuốc có tác dụng công trục thủy ẩm, đưa một số lượng nước lớn ra ngoài bằng đường nhị tiện để chữa các chứng bệnh thũng trướng. Các phương thuốc trục thủy có độc tính, tác dụng mạnh, chỉ dùng thích hợp cho các chứng ứ nước ở bụng, ngực, phù to thuộc thực chứng và thể trạng bệnh nhân còn khỏe.
-
II-Thập táo thang
- Thành phần:
Đại táo 10 quả (40g) Cam toại Đại kích (3 vị lượng bằng nhau) Nguyên hoa -
Cách dùng: Cam toại, Đại kích, Nguyên hoa tán nhỏ, neày uống một lần từ 0,8 - l,2g. Dùng nước 10 quả táo (40g) làm thang, uống lúc sáng sớm, khi đói, uống nóng.
-
Công dụng: Công trục thủy ẩm.
-
Chủ trị:
- Huyền ẩm ở dưới sườn có nước trong, ho thì ngực sườn đau, ho không có đờm, đoản khí, nhức đầu, mắt mờ, lưng ngực rất đau không thở được, mạch trầm huyền.
- Thủy thũng phúc trướng thuộc về chứng thực, toàn thân phù thũng, nhất là nửa người dưới, bụng căng, hen suyễn, đại tiểu tiện bất lợi.
-
Phân tích phương thuốc:
Cam toại mạnh về công trục thủy thấp đàm ẩm trong kinh lạc mạch là quân dược.
Đại kích giúp bài tiết thuỷ thấp đàm ẩm trong tạng phủ; Nguyên hoa giúp tiêu phục đàm ẩm tích ở ngực sườn là thần dược.
Đại táo để ích khí, bảo vệ vị, lại có thể hoà hoãn sự mãnh liệt và độc tính của các thuốc, để hạ mà không thương tổn đến chính khí là tá dược và sứ dược.
Ba vị thuốc mạnh dùng phối họp sẽ đuổi thuỷ ẩm, trừ tích tụ, tiêu được thũng. Vì ba vị thuốc trên đều có độc, dễ làm thương tổn đến chính khí nên dùng Đại táo khiến công hạ mà không thương chính.
-
Gia giảm: Phương này bỏ Đại táo, Nguyên hoa thêm Bạch giới tử gọi là bài Sa ứng hoàn (hoặc Vu long hoàn) chữa chứng đàm thấp ứ đọng ở các tạng phủ hoặc đột nhiên ngực, lưng, chân tay, cổ cứng, đau ngang thắt lưng gây đau nhức, ban đêm cổ họng có tiếng khò khè, nhiều nước dãi.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng điều trị xơ gan cổ trướng, viêm thận cấp, mạn tính.
-
Chú ý: Đây là phương thuốc trục hạ rất mạnh, không được dùng cho phụ nữ có thai, người gầy yếu, suy nhược.
-
III-Châu xa hoàn
- Thành phần:
Hắc sửu 120g Cam toại 30g Nguyên hoa 30g Đại kích 30g Đại hoàng 60g Thanh bì 15g Trần bì 15g Mộc hương 15g Binh lang 15g Khinh phấn 03g -
Cách dùng: Các thuốc trên tán bột, làm hoàn với hồ nước to bằng hạt đỗ đỏ, mỗi lần uống 4 - 6g, mỗi ngày 1 lần uống vào lúc sáng sớm, khi đói, uống với nước ấm. uống thuốc rồi mà bệnh chưa đỡ thì hôm sau hoặc cách 1 ngày nhấc lại Vi liều. Trong bài có nhiều vị độc nên không dùng kéo dài.
-
Công dụng: Hành khí, trục truỷ.
-
Chủ trị: Thuỷ nhiệt nội ủng, khí cơ trở trệ, thuỷ thũng, thuỷ trướng, miệng khát, bụng cứng, đại tiểu tiện bí, mạch trầm sác hữu lực.
-
Phân tích phương thuốc:
Cam toại, Nguyên hoa, Đại kích có tác đụng trục thuỷ là quân dược.
Đại hoàng, Hắc sửu tẩy rửa trường vị, tả thuỷ, tả nhiệt là thần dược.
Thanh bì hành khí ở phế tỳ; Binh lang hạ khí lợi thuỷ mà phá khối kết; Mộc hương sơ lợi tam tiêu mà dẫn tích trệ, thuỷ hành tiêu phù trướng. Khinh phấn đuổi thuỷ thông tiện, giúp cho các vị thuốc để bài tiết, đều là tá dược.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng điều trị xơ gan cồ trướng.
-
Chú ý: Cơ thể hư nhược hoặc phụ nữ có thai không được dùng.
-
577 Bài thuốc chữa trị bệnh thường gặp 17/10/2024