Đại cương

21/12/2023
Đại cương Đông dược

I-Tứ khí: Hàn lương chữa chứng nhiệt; Ôn nhiệt chữa chứng hàn

  1. Thuốc Nhiệt hoặc Ôn có tác dụng giải cảm, phát hãn, thông kinh, thông mạch hoạt huyết, giảm đau, hồi dương cứu nghịch. Hưng phấn đối với sự suy nhược của cơ năng cục bộ hay toàn bộ (chức năng tuần hoàn, tiêu hóa kém, chuyển hóa cơ bản thấp, suy nhược cơ thể, suy nhược hô hấp hoặc khả năng tạo huyết kém. (quế nhục, phụ tử/ma hoàng, tía tô, kinh giới)
  2. Thuốc Hàn/Lương: thanh nhiệt tả hỏa, lương huyết, giải độc, lợi tiểu. Ức chế sự hưng phấn quá mức của cơ năng toàn bộ hay cục bộ (trung khu điều hòa nhiệt độ, ức chế hệ thống thần kinh, giảm trương lực hoặc nhu động ruột). Thạch cao, Hoàng liên, Miết giáp
  3. Vị thuốc có tính bình: tác dụng lợi thấp, lợi tiểu, hạ khí, long đờm, bổ tỳ vị (hoài sơn, cam thảo, bạch cương tằm, tỳ giải, kim tiền thảo, râu ngô…)

II-Ngũ vị

  1. Cay: phát tán, giải biểu, phát hãn, hành khí, hành huyết, giảm đau, khai khiếu. Chữa các bệnh: cảm mạo, đầy bụng, trướng bụng; Khử hàn, ôn trung chỉ thống: chữa đau răng, đau buốt cơ nhục…
  2. Ngọt: hòa hoãn, giải co quắp của cơ nhục, nhuận tràng, làm cho cơ thể tỉnh táo và bồi bổ cơ thể. Khi dùng với tác dụng bổ thì hay trích với mật ong/đường (hoàng kỳ, đẳng sâm, cam thảo)
  3. Đắng: thanh nhiệt (tả hỏa, táo thấp), chống viêm nhiễm, sát khuẩn, chữa mụn nhọt hoặc rắn độc, côn trùng cắn. Thuốc đắng thường có tính độc. Thuốc đắng dùng lâu ngày gây táo cho cơ thể. Đầu tiên ảnh hưởng đến thần kinh vị giác làm cho ăn uống k biết ngon; kích thích niêm mạc dạ dày, ruột tạo cảm giác buồn nôn, khó chịu.
  4. Chua: Thu liễm (làm săn da), liễm hãn (giảm ra mồ hôi), cố sáp (làm chắc chắn lại), chỉ ho, chỉ tả, sát khuẩn, chống thối. Sơn tra, táo nhục, ô mai, ngũ vị tử… Vị chua được quy vào kinh can đởm; nhiều vị thuốc được soa với dấm để dẫn thuốc vào can đởm
  5. Mặn: nhuyễn kiên (mềm khối rắn), nhuận hạ, tiêu đờm, tán kết. Thường dùng trong các bệnh loa lịch(bệnh tràng nhạc), ung nhọt, bướu cổ. Vị mặn dẫn thuốc vào kinh thận (hải thảo, thạch quyết minh, long cốt…). Bệnh thận thì cần thì cẩn trọng khi trích muối sao để tránh tác dụng phụ.
  6. Vị nhạt: Tăng tính thẩm thấp, tăng lợi thủy, lợi tiểu, thanh lọc, thanh nhiệt. Thường dùng thuốc tính nhạt chữa: phù thũng, ung nhọt, nhiệt độc hoặc cơ thể bị viêm nhiễm, sốt cao hoặc chứng nhiệt trong cơ thể, các trường hợp tiểu tiện bí dắt, nước tiểu vàng đỏ rất hợp với loại vị này. Thường thể chất nhẹ, màu trắng (bạch mao căn, đăng tâm thảo, bạch phục linh…
  7. Vị chát: Thu liễm, cố sáp; Sát khuẩn, chống thối rữa cao hơn chua; Kiện tỳ, sáp tinh. Dùng điều trị tiết tả, di tinh, bỏng, mụn nhọt vỡ loét hoặc lâu liền miệng (thạch lựu bì, búp sim, búp ổi, liên nhục, khiếm thực)

III-Quan hệ giữa khí và vị

Vị thuốc hàn thì thường đắng mặn. Vị thuốc nhiệt có vị cay. Vị thuốc tính bình thường có vị chát, nhạt. Vị thuốc có nhiều vị thì ưu tiên sếp vị cho công năng rõ hơn lên trên (ngũ vị tử có 5 vị xong ưu tiên vị chua)

  1. Thuốc có tính và vị giống nhau
  • Tác dụng của nó giống nhau hoặc gần giống nhau: hoàng bá, hoàng cầm vị đắng tính hàn đều có tác dụng thanh nhiệt táo thấp, chống viêm, thoái nhiệt; Quế chi, bạch chỉ đều có vị cay tính ôn có tác dụng tán hàn, giải biểu, phát hãn, thông kinh hoạt lạc, giảm đau.
  • Thay thế cho nhau vẫn đạt hiệu quả mong muốn. Tuy nhiên, mỗi vị lại có đặc thù riêng ví dụ bạch chỉ còn có tác dụng bài nùng (làm hết mủ); Quế chi lại có tác dụng trục ứ huyết, thông kinh bế, trục thai chết lưu
  1. Thuốc có tính hoặc vị khác nhau
  • Cùng tính khác vị tác dụng khác nhau: hoàng liên, sinh địa cùng tính hàn nhưng hoàng liên vị đắng, sinh địa đắng nhẹ, ngọt. Hoàng liên tác dụng táo thấp, Sinh địa tác dụng tư âm, lương huyết, sinh tân, chỉ khát.
  • Cùng vị khác tính tác dụng cũng khác nhau: bạc hà vị cay tính lương có tác dụng giải cảm nhiệt; Tô diệp vị cay tính ôn giải cảm hàn; Thạch cao vị cay tính hàn tác dụng thanh phế nhiệt, hạ hỏa; Sa nhân vị cay tính ôn hành khí, giảm đau, kiện tỳ, hóa thấp.
  • Thuốc có tính và vị khác hẳn nhau: tác dụng khác hẳn nhau: quế nhục vị cay, ngọt tính đại nhiệt có tác dụng khử hàn ôn trung; hoàng liên vị đắng tính hàn tác dụng thanh nhiệt táo thấp; ô mai vị chua tính ấm có tác dụng thu liễm, chỉ ho, sinh tân, chỉ khát
  • Tính và vị thay đổi khi chế biến và tác dụng cũng sẽ thay đổi (sinh địa vị đắng tính hàn tác dụng thanh nhiệt lương huyết; thục địa vị ngọt tính ôn ấm tác dụng bổ huyết

IV-Khuynh hướng thăng giáng phù trầm:

Khuynh hướng tác dụng của thuốc luôn ngược với chiều của bệnh thì mới đạt kết quả tốt trong điều trị

  1. Thăng: Khuynh hướng của khí vị của thuốc hướng lên thượng tiêu chữa bệnh có khuynh hướng sa giáng (sa dạ dày, trĩ, sa dạ con…) để đưa các tạng phủ đó về vị trí nguyên thủy. Các vị thuốc chủ thăng thường có tính chất kiện tỳ ích khí thăng dương khí như: hoàng kỳ, đẳng sâm, thăng ma, sài hồ
  2. Giáng: Khuynh hướng của khí vị của thuốc hướng xuống hạ tiêu sau khi uống vào cơ thể, với mục đích để chữa các bệnh có huynh hướng đi lên thượng tiêu (thượng nghịch) như bệnh hen suyễn khó thở, ho đờm, nôn mửa…Các vị thuốc chủ giáng thường có tính chất hạ khí, giáng khí, bình suyễn như ma hoàng, hạnh nhân, cát cánh..(hạ phế khí nghịch); thị đế, bán hạ, phục long can…(hạ vị khí nghịch)
  3. Phù: Khuynh hướng khí vị của thuốc hướng ra phía ngoài (phía biểu), với mục đích để chữa các bệnh có xu hướng lấn sâu vào phía trong (phía lý). Các bệnh như cảm mạo phong hàn, phong nhiệt. Các thuốc chủ phù thường có tính chất phát hãn, phát tán giải biểu, hạ nhiệt, chỉ thống. Thuốc tân lương giải biểu: cát căn, bạc hà, cúc hoa, tang diệp…hoặc các vị thuốc tân ôn giải biểu như quế chi, bạch chỉ, phòng phong, tế tân…
  4. Trầm: Khuynh hướng khí vị của thuốc hướng vào phía trong với mục đích để chữa các bệnh xu hướng phù nổi ra phía biểu như bệnh đạo hãn, tự hãn, bệnh phù thũng, bệnh mụn nhọt, ban chẩn dị ứng, mẩn ngứa. Đó là các vị thuốc thẩm thấp lợi niệu như: kim tiền thảo, sa tiền tử, tỳ giải… hoặc thuốc tả hạ như đại hoàng, mang tiêu, trầm hương, tô mộc…hoặc thuốc thanh nhiệt, giải độc như liên kiều, kim ngân, bồ công anh
  5. Ghi chú:
  • Thông qua chế biến, phối ngũ với vị thuốc khác có thể làm thay đổi hoặc giảm nhẹ khuynh hướng tác dụng (hoàng liên giáng chữa vùng trung tiêu, hạ tiêu như viêm ruột, lỵ…khi sao với rượu khuynh hướng lại thành thăng chữa tâm hỏa dẫn đến lở loét mồm miệng, phồng rộp lưỡu…Sài hồ thăng sao với dấm thành giáng; Bán hạ, tỳ bà diệp trầm sao với nước gừng thành phù có tác dụng phát tán; Sinh khương phù thăng tác dụng phát tán phong hàn, sau khi chế qua lửa (sao, nướng) tác dụng lại trầm hướng vào trong.
  • Khuynh hướng của thuốc có quan hệ với khí vị của thuốc như: ma hoàng, quế chi vị cay, ngọt, tính ôn nhiệt có khuynh hướng thăng phù; Đại hoàng, mang tiêu vị mặn đắng tính hàn lương có khuynh hướng trầm giáng.
  • Khuynh hướng của vị thuốc có quan hệ đến thể chất của vị thuốc. Các loại hoa, lá có thể chất mỏng manh, nhẹ có khuynh hướng thăng, phù. Các loại khoáng thạch, các loại có thể chất rắn chắc, nặng có khuynh hướng trầm giáng.
  • Trong khi bào chế cần chú ý nguyên tắc sau: vị thuốc thăng phù không nên đun lâu và nên dùng lửa nhỏ.

V-Bổ tả

Bệnh có 2 mặt hư và thực; Nguyên tắc điều trị là hư thì bổ thực thì tả

Khi vận dụng thuốc để điều trị bệnh cần nắm khí vị trước sau đó tiến đến phân loại bổ hay tả.

VD Hoàng liên vị đắng, tính hàn tác dụng thanh nhiệt táo thấp là thuốc tả; Thiên môn vị ngọt tính hàn chữa âm hư gây sốt là thuốc bổ. Thực tế hư thực thác tạp cần công bổ kiêm trị.

VI-Quy kinh của thuốc

  1. Sự quy kinh

    Một vị có thể quy vào một hoặc nhiều kinh khác nhau

    Dựa vào học thuyết ngũ hành, tạng tượng, kinh lạc, màu sắc, mùi vị của thuốc để quy kinh (Tuy nhiên sự quy kinh mang tính tương đối)

    Trên cơ sở quan hệ kinh lạc và các tạng phủ để thể hiện sự quy kinh

    Căn cứ vào học thuyết kinh lạc về sự liên quan chặt chẽ giữa các đường kinh để thể hiện sự quy kinh.

    • Màu xanh, vị chua quy vào hành mộc (tạng can, phủ đởm)
    • Thuốc màu đỏ, vị đắng quy vào hành hỏa (tạng tâm, phủ tiểu trường)
    • Thuốc màu vàng, vị ngọt quy vào hành thổ (tạng tỳ, phủ vị)
    • Thuốc màu trắng vị cay quy vào hành kim (phế, đại trường)
    • Thuốc màu đen vị mặn quy vào hành thủy (thận, bàng quang)
  2. Ứng dụng sự quy kinh của thuốc

  • Chế biến làm tăng tự quy kinh của thuốc

    Để phát huy thêm khả năng quy nạp của thuốc vào những kinh cụ thể người ta chế biến chúng với một số phụ liệu nhất định

    • Đỗ trọng, hương phụ, trạch tả, trích với muối ăn để tăng nhập vào kinh thận
    • Diên hồ sách tẩm giấm để tăng nhập vào kinh can
    • Xương bồ tẩm chu sa để tăng nhập vào kinh tâm
    • Bạch truật, hoàng kỳ tẩm hoàng thổ hoặc mật ong để tăng nhập vào kinh tỳ, vị
    • Sao đen để quy nạp vào thận: Hà diệp, trắc bách diệp, hoa hòe sao cháy.
  • Dùng thuốc đúng kinh mà chúng quy nạp thì phát huy tác dụng

    • Đau đầu vùng trán, xương lông mày là đau theo kinh dương minh vị và đại tràng nên dùng bạch chỉ
    • Đau hai bên thái dương hoặc đau nửa đầu là đau theo kinh thiếu dương đởm dùng Mạn kinh tử
    • Đau vùng chẩm, vùng gáy là đau theo đường kinh bàng quang dùng cát căn
    • Đau chính đỉnh đầu là đau theo đường kinh can thì dùng cảo bản
  • Sự quy kinh và phối hợp các vị thuốc

    • Vị thuốc đóng vai trò làm quân thường được quy vào kinh chủ
    • Vị thuốc đóng vai trò thần hoặc quy kinh chủ hoặc quy kinh khách
  • Sự quy kinh với tính của vị thuốc và tính của bệnh tật

    Ví dụ các vị thuốc chữa ho ta có thể dùng các vị vào kinh phế như ma hoàng, hạnh nhân, mạch môn, hoàng cầm…

    • Ho tính nhiệt: thì dùng tiền hồ, tang bạch bì có tính hàn
    • Ho tính hàn: dùng bách bộ, hạnh nhân có tính ôn ấm
    • Ho do tính thực (phế thực): dùng tang bạch bì, đình lịch tử vì có tính lợi tiểu (tả thận thủy) để bớt chứng thực ở phế
    • Ho do phế hư (ho lao, ho lâu ngày): dùng nhân sâm, đẳng sâm vì bổ tỳ, kiện vị, ích khí
  • Vị thuốc có tính vị giống nhau nhưng quy kinh khác nhau thì tác dụng cũng khác nhau

    Hoàng liên, hoàng bá, hoàng cầm, chi tử đều vị đắng tính hàn đều có tác dụng thanh nhiệt nhưng:

    • Hoàng liên quy kinh tâm có tác dụng thanh tâm;
    • Hoàng bá quy kinh thận có tác dụng chữa thận hỏa;
    • Hoàng cầm quy kinh phế có tác dụng tả phế hỏa, phế ung, phế có mủ;
    • Chi tử quy kinh tam tiêu dùng trị tam tiêu hỏa.

VII-Tương tác thuốc

  1. Tương tu (hiệp đồng hai vị có tính vị giống nhau)
  • Kim ngân phối Liên kiều: tăng thanh nhiệt giải độc dùng chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, dị ứng
  • Sinh địa với huyền sâm: tăng tác dụng lương huyết
  • Hoàng liên với Liên tâm: tăng tác dụng thanh tâm hỏa
  • Đại hoàng với Mang tiêu: tăng tác dụng tả hạ
  1. Tương sử (hiệp đồng 2 vị có tính vị khác nhau)
  • Liên kiều đắng hàn đi với Ngô thù du cay ấm: tăng tác dụng cầm nôn do chúng có khả năng hạn chế tiết dịch nước bọt và dịch vị (chữa ợ chua của bệnh đau dạ dày).
  1. Tương úy (ức chế độc tính của nhau)

    Bán hạ úy Sinh khương: sinh khương làm mất tính kích thích họng của bán hạ, đồng thời làm hết tác dụng phụ của bán hạ như buồn nôn, lợm giọng.

    • Lưu huỳnh úy Phác tiêu
    • Thủy ngân úy Thạch tín
    • Đinh hương úy Uất kim
    • Ba đậu úy Khiên ngưu
    • Lang độc úy Mật đà tăng
    • Nha tiêu úy Tam lăng
    • Ô đầu úy Tê giác
    • Nhân sâm úy Ngũ linh chi
    • Quế úy Xích thạch chi
  2. Tương sát (tiêu trừ độc tính của nhau)

    • Phòng phong trừ độc Thạch tín
    • Đậu xanh trừ độc Ba đậu
    • Dùng tương sát để giải độc khi ngộ độc asen hoặc ba đậu…
  3. Tương ác (Kìm chế tính năng, tác dụng của nhau)

    • Hoàng cầm với Sinh khương: hoàng cầm vị đắng tính hàn, sinh khương vị cay tính ấm khi dùng chung tính hàn của hoàng cầm sẽ kiềm chế tính ấm của sinh khương
  4. Tương phản (gây ra độc tính cho cơ thể)

    • Cam thảo phản: Cam toại, đại kích, nguyên hoa, hải tảo
    • Ô đầu phản: bối mẫu, bán hạ, bạch cập, bạch liễm, qua lâu nhân
    • Lê lô phản: các loại sâm (nhân sâm, huyền sâm, đan sâm, sa sâm, khổ sâm), tế tân, thược dược

VIII-Quân-Thần-Tá-Sứ

  1. Quân: vị thuốc có tác dụng chính trong phương có công năng chính hoặc giải quyết các triệu chứng chính của hội chứng bệnh (vị quân thường mang tên bài thuốc, thường có lượng lớn trong phương, hoặc tác dụng mạnh. thường có 1 quân, 2 quân la bệnh nan y)
  2. Thần: một hay nhiều vị tác dụng hỗ trợ Quân để giải quyết triệu chứng chính; đồng thời có tác dụng giải quyết một khía cạnh nào đó của bệnh. Có thể có nhiều nhóm Thần giải quyết nhiều khía cạnh khác nhau.. (Thần thường nằm trong dãy phân loại của Quân nhưng tác dụng kém hơn Quân, có khi trong dãy khác nhưng tác dụng tương tự Quân nhưng kém hơn Quân)
  3. Tá: một hay nhiều vị thuốc có tác dụng giải quyết các triệu chứng phụ của hội chứng bệnh. Có nhiều nhóm tá, mỗi nhóm giải quyết một triệu chứng bệnh. Ngoài ra, vị Tá còn có tác dụng hạn chế tính độc và tác dụng mãnh liệt của vị Quân, hiệp đồng với vị Quân để tăng tác dụng điều trị (Tá nằm trong dãy phân loại khác)
  4. Sứ: vị thuốc có tác dụng dẫn thuốc vào kinh, hoặc giải quyết một triệu chứng phụ của bệnh, cũng có khi mang tính chất hòa hoãn sự mãnh liệt của phương thuốc (thường là cam thảo, nếu không có cam thảo thì tìm trong phương một vị nào đó có tác dụng tương đối mạnh với một tạng phủ hoặc kinh lạc nào đó để dẫn thuốc vào kinh)

IX-Cách dùng thuốc và Kiêng kị

  1. Cách dùng
  • Bệnh cảm hàn, trúng hàn phong thấp cần uống lúc nóng;
  • Bệnh nhiệt (thuốc thanh nhiệt) cần uống lúc nguội;
  • Các thuốc lý khí, nhuận hạ cần uống lúc ấm
  • Thuốc uống sau bữa ăn từ 1h30 đến 2h
  • Thuốc tả hạ, thuốc tiêu hóa cần uống lúc đói
  1. Kiêng kỵ
  • Kiêng thức ăn đối lập với thuốc
    • Thuốc thanh nhiệt không nên ăn thức ăn có tính kích thích như vị cay nóng, rượu, ớt, hạt tiêu, thịt chó…
    • Ôn lý trừ hàn, tân ôn giải biểu không nên ăn thức ăn sống lạnh như rau sống, thịt trâu, thịt ba ba, cua, ốc, rau giền..
    • Thuốc dị ứng không nên ăn tôm, cua biển, nhộng, lòng trắng trứng..
  • Kiêng một số thuốc
    • Thuốc thanh phế trừ đàm kiêng ăn chuối tiêu,
    • Thuốc thanh nhiệt kiêng ăn trứng
    • Thuốc bổ kiêng ăn các loại rau mang tính lợi tiểu và rau cải
  • Kiêng chung: đậu xanh, rau cải vì bị giã thuốc
  • Thuốc kỵ thức ăn
    • Kinh giới kỵ bạc hà
    • Mật ong kỵ hành
    • Thương nhĩ tử kỵ thịt ngựa
    • Thịt lợn, bạc hà kỵ ba ba
    •  
  1. Cấm kỵ khi có thai
  • Loại cấm dùng: Các vị thuốc có tác dụng trục thủy, công hạ, phá khí, phá huyết
    • Tả hạ: ba đậu
    • Trục thủy: khiên ngưu, đại kích, thương lục
    • Hoạt huyết: tam thất
    • Phá khí: sạ hương
    • Phá huyết: nga truật, manh trùng
  • Loại thận trọng: Các vị thuốc có tác dụng đại nhiệt, công hạ, phá khí, hoạt huyết như bán hạ, đại hoàng, chỉ thực, phụ tử, can khương, nhục quế
Zalo
favebook