25/12/2023
I-Đại cương
III-Thuốc phá huyết: Khương hoàng, nga truật, tô mộc, tam lăng
- Thuốc có tác dụng lưu thông huyết mạch, chữa các chứng bệnh do huyết ứ gây ra
- Nguyên nhân gây huyết ứ:
- Do sang chấn
- Do viêm tắc gây đau đớn
- Do huyết ứ động như bế kinh
- Sau khi sinh máu xấu đọng lại
- Do viêm nhiễm…
- Phân loại: Tùy theo mức độ hành huyết mà chia ra:
- Thuốc hoạt huyết: hành huyết ở mức độ yếu, được dùng khi huyết mạch lưu thông kém gây sưng đau
- Thuốc phá huyết: hành huyết ở mức độ mạnh hơn; được dùng với các bệnh huyết ứ đọng, gây đau đớn mãnh liệt
- Tác dụng
- Giảm các cơn đau ở tạng phủ hay tại chỗ do xung huyết như: cơn đau dạ dày, đau do viêm nhiễm, đao do sang chấn, thống kinh…
- Chống viêm: giảm các triệu chứng sưng, nóng, đỏ, đau (mụn nhọt, viêm tuyến vú, viêm khớp cấp…)
- Chỉ huyết: dùng khi xuất huyết do xung huyết như trĩ chảy máu, tiểu tiện ra máu do sỏi…
- Đưa máu đi các nơi phát triển tuần hoàn bàng hệ: chữa viêm tắc động mạch, teo co cứng khớp…
- Điều hòa kinh nguyệt, chữa bế kinh thống kinh, kinh nguyệt không đều…
- Một số có tác dụng giáng áp
- Chú ý khi sử dụng
- Phối hợp với thuốc trị nguyên nhân
- Phối hợp thuốc hành khí để tăng tác dụng của thuốc hành huyết
- Không dùng thuốc hành huyết cho phụ nữ có thai, đặc biệt cấm dùng thuốc phá huyết như tam lăng, nga truật, hồng hoa, tô mộc…
III-Thuốc phá huyết: Khương hoàng, nga truật, tô mộc, tam lăng