-
-
I-Nội dung
Các phương thuốc ôn hạ là các phương thuốc trừ hàn thực có tác dụng trừ hàn, thông tiện để chữa các bệnh tích trệ ở tạng phủ do lạnh biểu hiện: Đại tiện táo, bụng lạnh đau, tay chân lạnh, miệng nhạt không khát, rêu lưỡi trắng trơn, mạch trầm trì. Các phương thuốc ôn hạ được tạo thành do các vị thuốc tả hạ phối hợp với các thuốc trừ hàn như: Phụ tử chế, Can khương.
-
II-Đại hoàng phụ tử thang
- Thành phần:
Đại hoàng 10g Phụ tử chế 12g Tê tân 04g -
Cách dùng: sắc uống, chia 3 lần trong ngày, uống nóng.
-
Công dụng: Ôn dương tán hàn, tả kết hành trệ.
-
Chủ trị: Chữa chứng bệnh do thực hàn tích tụ gây: Táo bón, đau bụng, chân tay lạnh, rêu lưỡi trắng dính, mạch trầm huyền khẩn.
-
Phân tích phương thuốc:
Phụ tử cay nóng để ôn dương trừ hàn là quân dược;
Tế tân trợ siúp trừ hàn để tán kết là thần dược;
Đại hoàng để tẩy rửa tràng vị, tả trừ tích trệ. Tính vị của Đại hoàng tuy khổ hàn nhưng phối ngũ với các vị đại nhiệt cay tán là Phụ tử, Tể tân không những chế ngự được tính hàn mà còn tính tiết tả là tá dược.
Ba vị thuốc phối ngũ làm ôn dương đuổi hàn để tan kết; thông tiện, hành trệ để trừ tích.
-
Gia giảm:
- Nếu đầy trướng thì gia Hậu phác, Mộc hương.
- Nếu có chửng âm hoàng thì gia Nhân trần, Bạch truật, Phục linh.
- Nếu bụng đau nặng nhiều, lạnh gia thêm Quế chi, Bạch thược.
- Nếu thể hư hoặc tích trệ nhẹ có thể dùng Đại hoàng chế.
- Nếu khí hư nhiều thì gia thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị viêm túi mật, sỏi mật, viêm tụy mạn tính, giun chui ống mật, lỵ trực khuẩn mạn tính, loét dạ dày, đau răng.
-
III-Ôn tỳ thang
-
Thành phần:
Đại hoàng 12g Nhân sâm 06g
Phụ tử chế 08g Cam thảo 06g
Can khương 06g
-
Cách dùng: Bốn vị sắc trước, cho Đại hoàng vào sau cùng. Chia 3 lần trong ngày, uống nóng.
-
Công dụng: Ôn bổ tỳ dương, trừ hàn, thông tiện.
-
Chủ trị: Chữa chứng Tỳ dương bất túc, biểu hiện: Bụng đau lâu ngày, chân tay lạnh, đại tiện táo kết hoặc xích, bạch lỵ lâu ngày, rêu lưỡi trắng, mạch trầm huyền.
-
Phân tích phương thuốc:
Phụ tử đại cay, đại nhiệt để ôn mạnh tỳ dương đuổi tán hàn ngưng là quân dược;
Đại hoàng đại khổ đại hàn, tiết hạ tích trệ họp cùng Phụ tử xua đuổi hàn tà trừ tích trệ, cùng Can khương trợ phụ ôn trung hỗ dương tá hàn ngưng làm thần dược.
Nhân sâm ích khí bổ tỳ phòng tả hạ mạnh của Đại hoàng gây thương trung làm tá dược.
Cam thảo hòa trung, điều hòa các vị làm sứ dược.
Các vị thuốc họp lực xua đuổi hàn tà trừ tích trệ, tỳ dương được phục hồi. Phương này lấy ôn nhiệt làm chủ cùng với các thuốc ôn hạ, song phương thuốc này còn có thêm ích khí nên thích hợp với chứng khí hư.
-
Gia giảm:
- Nếu đau bụng thì gia thêm Nhục quế, Mộc hương, Trầm hương.
- Nếu nôn mửa thì gia thêm Bán hạ chế, Sa nhân.
- Nếu hoàng đản thì gia thêm Nhân trần, Chi tử.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng điều trị loét dạ dày, giun chui ống mật, viêm túi mật, viêm gan, xơ gan cổ trướng, lỵ mạn tính, viêm thận mạn tính, tiện bí.
-
-
IV-Tam vật bị cấp hoàn
-
Thành phần:
Đại hoàng 30g Can khương 30g
Ba đậu chế 30g
-
Cách dùng: Tán thành bột, luyện mật làm hoàn nhỏ. Người lớn uống mỗi lần 0.5 — 1.5g, trẻ em giảm liều. Dùng nước cơm hoặc nước ấm uống.
-
Công dụng: Công trục hàn tích.
-
Chủ trị: Chữa chứng lý thực hàn với biểu hiện: Đột nhiên ngực bụng đầy trướng, đau như kim châm, đại tiểu tiện không thông, tay co quắp, rêu lưỡi trắng, mạch trầm khẩn.
-
Phân tích phương thuốc:
Ba đậu là vị thuốc cay nóng, tẩy mạnh, có tác dụng khai kết, thông bí là quân dược.
Can khương cay ấm, giúp Ba đậu khử hàn khai kết, chiếu cố cả tỳ dương là thần dược.
Đại hoàng đắng hàn, tẩy rửa tràng vị, hạn chế cái độc, cay nóng của Ba đậu là tá dược.
Ba vị thuốc phối họp để tống nhanh hàn tích, công dụng rất tốt.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị chứng đại tiện bí kết, thực trệ, nuốt khó, viêm túi mật mạn tính.
-
-
577 Bài thuốc chữa trị bệnh thường gặp 17/10/2024