-
-
I-Nội dung
Các phương thuốc bổ khí huyết chữa các chứng khí và huyết đều hư.
-
II-Bát trân thang
- Thành phần:
Đương quy 10g Nhân sâm 03g Xuyên khung 05g Bạch linh 08g Bạch thược 08g Bạch truật 10g Thục địa 15g Chích cam thảo 05g -
Cách dùng: sắc uống trước bữa ăn với 09g Sinh khương, 10g Đại táo.
-
Công dụng: Bổ ích khí huyết.
-
Chủ trị: Chữa chứng khí huyết hư: sác mặt trắng nhợt hay vàng nhạt, hồi hộp, ăn kém, chậm tiêu, đoản khí, ngại nói, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhạt miệng, rêu lưỡi trắng, mạch hư tế, vô lực.
-
Phân tích phương thuốc:
Nhân sâm, Thục địa tính vị cam ôn ích khí bổ huyết là quân dược.
Bạch truật giúp Nhân sâm ích khí bổ tỳ, Đương quy giúp Thục địa bổ ích âm huyết đều là thần dược.
Bạch linh kiện tỳ thẩm thấp, Bạch thược dưỡng huyết, liễm âm, Xuyên khung hoạt huyết hành khí; Sinh khương, Đại táo ích khí hòa trung đều là tá dược.
Chích cam thảo ích khí hòa trung, điều hòa các vị thuốc là sứ dược. Phối ngũ toàn bài có công dụng song bổ khí huyết.
-
Gia giảm:
- Nếu khí hư nhiều bội Nhân sâm, gia Hoàng kỳ.
- Nếu huyết hư nhiều gia Hà thủ ô, Kỷ tử.
- Nếu ăn uống hấp thu kém gia Trần bì, Sa nhân.
- Nếu huyết hư, kinh bế gia Kê huyết đằng, Đan sâm.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng điều trị chứng giảm bạch cầu, viêm dạ dày mạn tính, kinh nguyệt không đều, chứng tý, rụng tóc.
-
III-Thập toàn đại bổ
-
Thành phần:
Nhân sâm 03g Đương quy 15g Hoàng kỳ 15g
Bạch linh 08g Bạch thược 08g Nhục quế 04g
Bạch truật 10g Xuyên khung 05g
Chích cam thảo 05g Thục địa 15g
-
Cách dùng: Sắc uống cùng với 09g Sinh khương và 05g Đại táo.
-
Công dụng: Ôn bổ khí huyết.
-
Chủ trị: Khí huyết bất túc, hư lao, ho, ăn kém, chân gối mỏi yếu, di tinh, mụn nhọt lở loét không liền, phụ nữ rong kinh, rong huyết.
-
Phân tích phương thuốc:
Nhân sâm, Hoàng kỳ, Thục địa ích khí dưỡng huyết là quân dược.
Bạch truật, Bạch linh kiện tỳ thẩm thấp giúp Nhân sâm, Hoàng kỳ ích khí bổ tỳ, Đương quy, Bạch thược dưỡng huyết hòa dinh giúp Thục địa bổ ích âm huyết đều là thần dược.
Xuyên khung nhập vào phần huyết mà lý khí làm cho Đương quy, Thục địa bổ mà không trệ, Nhục quế cay, ngọt, nóng dùng trong phương thuốc dưỡng huyết bổ khí có sự ôn vận dương khí, có công năng cổ vũ sự sinh trưởng của khí huyết Sinh khương, Đại táo ích khí hòa trung đều là tá dược.
Chích cam thảo ích khí hòa trung, điều hòa các vị thuốc là sứ dược. Phối ngũ toàn bài có công dụng ôn bổ khí huyết.
-
Gia giảm:
- Nhân sâm dưỡng vinh thang: Do bài Thập toàn đại bổ bỏ Xuyên khung gia thêm Ngũ vị tử, Viễn trí, Trần bì, Sinh khương, Đại táo trị chứng hư lao, khó thở, mất ngủ, hồi hộp, hoảng hốt, bàng hoàng, miệng họng khô táo, mụn nhọt vỡ lâu liền.
- Thái Sơn bàn thạch thang: Do bài Thập toàn đại bổ bỏ Nhục quế, Phục linh; gia Tục đoạn, Hoàng cầm, Sa nhân trị chứng động thai, hồi hộp, sắc mặt trắng bệch, mệt mỏi, vô lực, không muốn ăn uống, lưỡi nhạt, mạch hoạt vô lực. Đề phòng sảy thai, hoặc trường hợp hay sảy thai, đẻ non thì cách 3-5 ngày uống 1 thang, uống liền trong 3-4 tháng.
- Nếu thể trạng hàn thì tăng Sa nhân, giảm Hoàng cầm.
- Nếu thể trạng nhiệt thì giảm Sa nhân, tăng Hoàng cầm.
- Nếu người rét, chân tay lạnh thì bội lượng Nhục quế.
- Nếu kinh nguyệt ra nhiều gia Thăng ma, A giao, Hạn liên thảo.
-
Ứng dụng lâm sàng: Chữa suy nhược cơ thể, kinh nguyệt không đều, dọa sảy thai, phụ nữ sau đẻ, người già yếu, người mới ốm dậy.
-
-
IV-Đại bổ nguyên tiễn
- Thành phần:
Nhân sâm 12g Hoài sơn 12g Chích cam thảo 08g Đỗ trọng 12g Thục địa 20g Đương quy 12g Kỷ tử 12g Sơn thù 08g -
Cách dùng: sắc uống.
-
Công dụng: ích khí dưỡng huyết, song bổ can thận.
-
Chủ trị: Khí huyết đều suy, tinh thần hoảng hốt, tai ù, đau lưng mỏi gối, mồ hôi nhiều, chân tay lạnh, đoản hơi, hồi hộp đánh trống ngực, mạch hư tế.
-
Phân tích phương thuốc:
Nhân sâm đại bổ nguyên khí, khí sinh ắt huyết trưởng là quân dược.
Hoài sơn kiện tỳ bổ khí, hỗ trợ cho Nhân sâm để ích nguồn sinh hoá là thần dược.
Thục địa, Đương quy, Kỷ tử, Son thù tư dưỡng can thận, ích tinh huyết, bổ chân thuỷ, Đỗ trọng bổ can thận là tá dược.
Chích cam thảo kiện tỳ bổ khí là sứ dược. Phối ngũ toàn phương có công năng song bổ khí huyết, điều hoà can thận.
-
Gia giảm:
- Nếu nguyên dương bất túc, hàn nhiều gia Phụ tử chế, Nhục quế, Can khương.
- Nếu khí hư gia Hoàng kỳ, Bạch truật.
- Nếu huyết trệ gia thêm Xuyên khung, bỏ Sơn thù.
- Nếu ỉa chảy không cầm gia Ngũ bội tử, Bồ cốt chỉ.
- Nếu hồi hộp, mất ngủ gia Viễn chí, Ngũ vị tử.
- Nếu tỳ hư không vận hoá, ăn ít, ỉa lỏng thì bỏ Đương quy; gia Bạch truật, Bạch biển đậu, Sa nhân.
- Nếu huyết hư, âm khuy, sốt định giờ, đạo hãn gia thêm Trinh nữ tử, Hạn liên thảo, Hà thủ ô, Địa cốt bì.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng để chữa hội chứng thận hư, lao phổi, hen suyễn, viêm phế quản mạn tính, kinh nguyệt không đều, vô sinh
-
577 Bài thuốc chữa trị bệnh thường gặp 17/10/2024