-
-
I-Nội dung
Các phương thuốc bổ dương chữa chứng dương hư. Dương hư gồm có tâm dương hư, tỳ dương hư và thận dương hư (các phương thuốc chữa tâm tỳ dương hư có ở chương thuốc trừ hàn), ở chương này nêu lên các phương thuốc chữa thận dương hư với biểu hiện: Lưng gối mỏi yếu, từ eo lưng trở xuống cảm thấy lạnh, chi dưới mềm yếu, ho suyễn, tai ù, hoạt tinh, di tinh, tiểu nhiều lần, mạch xích hai bên nhỏ, yếu.
-
II-Thận khí hoàn (Bát vị quế phụ)
- Thành phần:
Thục địa 320g Trạch tả 120g Nhục quế 40g Hoài sơn 160g Bạch linh 120g Phụ tử chế 40g Sơn thù 160g Đan bì 120g -
Cách dùng: Tán bột làm viên nhỏ, mỗi lần uống 12g. Ngày uống 2 lần với nước sôi để nguội hay nước muối nhạt. Có thể dùng thang sắc với liều thích hợp.
-
Công dụng: Ôn bổ thận dương.
-
Chủ trị: Chữa chứng thận dương hư: Đau lưng mỏi gối, lưng và chi dưới lạnh, bụng dưới co rút, tiểu nhiều lần, ù tai, đàm ẩm, cước khí, liệt dương, chất lưỡi nhạt mà bệu, rêu mỏng trắng, mạch trầm tế.
-
Phân tích phương thuốc:
Phụ tử chế ôn dương bổ hỏa, Quế chi ôn thông dương khí để ôn bồ phục hồi phần dương thận là quân dược.
Thục địa tư bổ thận âm trấn tinh, Sơn thù bổ ích can thận liễm tinh, Hoài sơn bổ tỳ ích thận sáp tinh là thần dược.
Trạch tả, Bạch linh lợi thủy thẩm thấp tiết trọc, Đan bì thanh tả can hỏa, phổi hợp với các thuốc ôn bổ thận dương là có ý trong bổ có tả khiến cho bổ mà không bị nê trệ là tá dược.
-
Gia giảm:
- Tế sinh thận khí hoàn (Gia vị thận khí hoàn): Bài Thận khí hoàn gia Ngưu tất, Xa tiền tử làm tăng tác dụng lợi niệu tiêu thũng trị chứng thận hư, eo lưng nặng nề, chân phù tiểu tiện không lợi
- Thập bổ hoàn: Bài Thận khí hoàn gia Lộc nhung, Ngũ vị tử trị các chứng tạng thận hư nhược: sắc mặt đen, chân lạnh, phù, tai điếc, cơ thể gầy còm, chân gối mềm yếu, tiểu tiện không lợi, eo lưng và đầu gối đau nhức.
- Nếu tiểu tiện nhiều gia Ngũ vị tử, tiểu tiện vặt, mặt nhợt nhạt thì gia Lộc nhung, Bổ cốt chỉ
- Nếu liệt dương thì gia Ba kích, Tỏa dương
- Nếu ngủ không yên giấc, hay quên, tai ù gia Toan táo nhân.
- Nếu tiểu tiện không nhịn được gia ích trí nhân, Tang phiêu tiêu.
- Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng đê chữa viêm thận mạn tính, đái tháo đường, huyết áp thấp, tăng huyết áp, phì đại lành tính tuyển tiền liệt, đái dầm, hư lao, viêm phế quản mạn tính, hen phế quản, loét dạ dày- hành tá tràng, hội chứng tắt dục tuổi già, loãng xương.
-
III-Hữu quy ẩm
- Thành phần
Thục địa 12g Chích cam thảo 04g Hoài sơn 08g Nhục quế 04g Kỷ tử 08g Đỗ trọng 08g Sơn thù 04g Phụ tử chế 04g -
Cách dùng: Sắc uống chia 2 lần trong ngày, uống trước khi ăn
-
Công dụng: ôn bổ thận dương.
-
Chủ trị: Thận dương bất túc, đau lưng mỏi gối, chi lạnh, âm thịnh cách dương, chân hàn giả nhiệt, lưỡi nhạt rêu tráng, mạch tràm tế.
-
Phân tích phương thuốc:
Thục địa ngọt ấm để tư bổ thận ích tinh tủy, là gốc sự tương hỗ âm dương hàm ý trong âm tìm dương là quân dược.
Phụ tử, Nhục quế ôn bổ thận dương mà khu hàn là thần dược.
Sơn thù, Kỷ tử dưỡng can huyết giúp cho chủ dược tư thận dưỡng can. Hoài sơn, Đỗ trọng bồ can thận, mạnh gân cốt, Chích cam thảo bổ trung tiêu, đều là tá dược.
Các vị thuốc phối ngũ có tác dụng ôn thận điền tinh.
-
Gia giảm:
- Nếu khí hư huyết thoát, hoặc co rút, hoặc mồ hôi nhiều, đoản khí thì gia Nhân sâm, Bạch truật.
- Nếu hỏa suy không sinh thổ, nôn mửa, nuốt chua gia Bào khương.
- Nếu dương suy trúng hàn, đau bụng đi tả thì gia Nhân sâm, Nhục đậu khấu.
- Nếu bụng dưới đau nhiều gia Ngô thù du.
- Nếu đới hạ nhiều gia Phá cố chỉ.
- Nếu huyết hư, huyết trệ, lưng gối đau thì gia Đương quy.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng điều trị tăng huyết áp, rối loạn chức năng tạo huyết, lupus ban đỏ hệ thống, bệnh xơ cứng bì, hội chứng tắt dục tuổi già.
-
IV-Hữu quy hoàn
- Thành phần:
Thục địa 320g Thỏ ty tử 160g Nhục quế 80g Hoài sơn 160g Lộc giác giao 160g Phụ tử chế 80g Sơn thù 160g Đỗ trọng 160g Kỷ tử 160g Đương quy 120g -
Cách dùng : Tán bột luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 6 - 9g, ngày dùng 2-3 lần, có thể dùng làm thang sắc uống với liều lượng thích hợp.
-
Công dụng: ôn bổ thận dương, điền bổ tinh huyết.
-
Chủ trị: Thận dương bất túc, mệnh môn hỏa suy, bệnh lâu ngày khí suy, tinh thần uể oải, sợ lạnh, chân tay lạnh, liệt dương, di tinh, dương suy vô sinh, đại tiện lỏng, hoặc sống phân, lưng gối đau mỏi, chân phù thũng, mạch trầm tế.
-
Phân tích phương thuốc:
Nhục quế, ôn bổ thận dương là quân dược.
Phụ tử, Lộc giác giao hỗ trợ Nhục quế ôn bổ thận dương, điền tinh bồ tủy làm thần dược. Thục địa, Sơn thù, Hoài sơn, Thỏ ty tử, Kỷ tử, Đỗ trọng tư âm ích thận, dưỡng can bổ tỳ. Đương quy bổ huyết dưỡng can là tá dược.
Các vị phối ngũ cùng có công dụng ôn dương ích thận, điền tinh bổ huyết để bồi bổ nguyên dương trong thận.
-
Gia giảm:
- Nếu dương suy, khí hư gia thêm Nhân sâm; dương hư hoạt tinh hoặc đới trọc và đại tiện lỏng gia Bổ cốt chỉ; ngũ canh tả gia Ngũ vị tử, Nhục đậu khấu.
- Nếu ăn uống kém, khó tiêu, hoặc nôn oẹ nuốt chua, tỳ vị hư hàn gia thêm Can khương.
- Nếu đau bụng không ngừng gia Ngô thù du.
- Nếu có hội chứng tuổi già, người gầy, lưng mỏi gia Bổ cốt chi.
- Nếu đái không cầm được gia Khiếm thực, Nhục đậu khấu.
- Nếu hàn sán đau bụng gia Tiểu hồi hương, ô dược.
- Nếu phù thũng gia Xa tiền tử, Phục linh, Ngưu tất.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng, tăng huyết áp, thiếu máu, bệnh nhược cơ nặng, loạn dưỡng cơ tiến triển, phì đại lành tính tuyến tiền liệt, đau thần kinh tọa, rối loạn chức năng sinh dục nam, kinh nguyệt quá nhiều không thai nghén được.
-
V-Ban long hoàn
- Thành phần:
Lộc giác giao 80g Lộc giác sương 80g Bá tử nhân 80g Thỏ ty tử 80g Thục địa 80g Bạch linh 40g Bổ cốt chi 40g -
Cách dùng: Làm tan chảy Lộc giác giao, các vị còn lại nghiền thành bột mịn, dùng rượu đánh hồ làm hoàn, to bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 2 - 3g, mỗi ngày 2-3 lần, uống lúc đói với nước muối loãng hoặc rượu. Có thể làm thang sắc với liều lượng thích hợp.
-
Công dụng: Ôn bổ thận dương.
-
Chủ trị: Thận dương bất túc, lưng gối mỏi yếu, sợ lạnh, liệt dương, xuất tinh sớm, hoạt tinh, tiểu tiện không hết, tiểu đêm nhiều, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch hư vô lực.
-
Phân tích phương thuốc:
Lộc giác giao đại bổ nguyên dương là quân dược.
Lộc giác sương hỗ trợ Lộc giác giao đại bổ nguyên dương là thần dược.
Thục địa, Thỏ ty từ, Bổ cốt chi ôn thận điền tinh, cố sáp, Bá tử nhân, Bạch linh dưỡng tâm an thần là tá dược.
Toàn phương đồng thời bổ cả thận âm thận dương, trong ôn có nhuận, bổ mà sáp đạt được công dụng trong âm tìm được dương, tác dụng ôn bổ thận dương.
-
Gia giảm:
- Nếu có thận âm hư gia Quy bản, Miết giáp, Kỷ tử.
- Neu tâm thận lưỡng hư gia Mạch đông, Nhân sâm, Viễn chí.
- Nếu tỳ thận lưỡng hư gia Hoài sơn, Khiếm thực.
- Nếu tiểu tiện đục gia Tỳ giải, ích trí nhân.
- Nếu bụng dưới lạnh đau gia Tiểu hồi hương, Ô dược, Nhục quế.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị chứng phì đại lành tính tuyến tiền liệt, chức năng sinh lý giảm, vô sinh, đái tháo đường.
-
577 Bài thuốc chữa trị bệnh thường gặp 17/10/2024