-
-
I-Nội dung
Các phương thuốc ôn phế chỉ khái bình suyễn được tạo thành bởi các vị thuốc có vị cay, ấm, có tác dụng ôn phế, chỉ khái, định suyễn như Xạ can, Tế tân, Ma hoàng...
Dùng để chữa chứng phong hàn xâm nhập kinh phế làm phế mất tuyên giáng sinh ho, thở gấp
-
II-Xạ can ma hoàng thang
- Thành phần:
Xạ can 10g Ma hoàng 06g Sinh khương 10g Tế tân 02g Tử uyển 10g Khoản đông hoa 10g Ngũ vị tử 04g Bán hạ chế 10g Đại táo 12g -
Cách dùng: sắc uống, ngày uống 2- 3 lần.
-
Công dụng: Ôn phế tán hàn, hóa đàm bình suyễn.
-
Chủ trị: Hàn ẩm ủng phế, suyễn nghịch. Ho mà khí nghịch, họng có tiếng rít.
Thường gặp trong các chứng:
- Chứng hen hàn.
- Phế trướng hàn ẩm uất thũng.
-
Phân tích phương thuốc:
Xạ can tiêu đàm khai kết là quân dược.
Ma hoàng tuyên phế bình suyễn là thần dược.
Tế tân, Sinh khương tán hàn, giải biểu hành thuỷ; Bán hạ chế giáng nghịch hoá ẩm; Tử uyển, Khoản đồng hoa ôn nhuận trừ đàm, hạ khí chỉ khái; Ngũ vị tử thu liễm phế khí cùng là tá dược.
Đại táo an trung tiêu, điều hoà các vị thuốc, khiến tà bị khử mà chính không tổn thương là tá dược, sứ dược.
Phối hợp sử dụng các vị thuốc với nhau có công hiệu ôn phế tán hàn, hóa đàm bình suyễn.
-
Gia giảm:
- Nếu suyễn nghịch không nằm được gia Đình lịch tử, Tô tử.
- Nếu đờm nhiều gia Hạnh nhân, Cát cánh, Bạch tiền, Quất hồng.
- Nếu thận hư gia Thỏ ty tử, cẩu tích, Bổ cốt chỉ.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị viêm phế quản mạn tính, hen phế quản, viêm phổi.
-
III-Tô tử giáng khí thang
- Thành phần:
Tô tử 08g Hậu phác 06g Bán hạ chế 08g Nhục quế 02g Đương quy 08g Sinh khương 04g Chích cam thảo 04g Trần bì 04g Tiền hồ 08g Tô diệp 5 lá (4g) Đại táo 12g -
Cách dùng: sác uống nóng, ngày chia làm 2 lần uống.
-
Công dụng: Giáng khí bình suyễn, khứ đàm chỉ khái kiêm ôn thận nạp khí.
-
Chủ trị: Thượng thực hạ hư: đờm dãi nhiều, ho suyễn khí đoản, ngực hoành đầy tức, hoặc đau lưng, chân yểu, chân tay rã rời, hoặc chân tay phù nề, rêu lưỡi trắng trơn.
-
Phân tích phương thuốc:
Tô tử giáng khí bình suyễn, hóa đàm, chỉ khái là quân dược.
Bán hạ chế hóa đàm giáng nghịch; Hậu phác giáng khí bình suyễn khoan hung trừ mãn, giúp Tô tử tăng cường tác dụng giáng khí bình suyễn hóa đàm chỉ khái, cùng là thần dược.
Tiền hồ giáng khí khư đàm, chỉ khái; Nhục quế ôn thận nạp khí làm cho khí được quy nguyên, đồng thời lại ôn dương hóa khí để ôn hóa thủy ẩm; Đương quy dưỡng huyết hòa huyết giúp huyết hòa để trợ khí giáng nghịch, trị ho nghịch lên giúp bình suyễn chỉ khái, cùng Nhục quế ôn bồ hạ hư có thể chỉ khái định suyễn. Tô diệp, Sinh khương, để tuyên phế tán hàn, hòa vị giáng nghịch cùng là tá dược.
Chích cam thảo, Đại táo điều hòa các vị thuốc là sứ dược.
Phối hợp sử dụng các vị thuốc khiến cho khí giáng, đàm tiêu, át tự hết ho suyễn.
Phương thuốc này để giáng khí khư đàm, tính thiên về ôn táo nên không thể dùng cho chứng phế thận đều hư không có tà gây ho, hoặc phế nhiệt có đàm suyễn.
-
Gia giảm:
- Nếu đờm dãi nhiều, ho suyễn khiến không nằm yên được thì gia thêm Trầm hương; kiêm có biểu chứng phong hàn thì bỏ Nhục quế, Đương quy và gia thêm Ma hoàng, Hạnh nhân.
- Thận dương hư suy, người lạnh, chân tay lạnh, mạch trầm nhược vô lực thì gia thêm Trầm hương, Bạch quả, Hạnh nhân, Ngũ vị tử.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng điều trị viêm phế quản mạn tính, hen phế quản, khí phế thũng
-
IV-Ma hoàng tán
- Thành phần:
Ma hoàng 300g Khoản đông hoa 150g Kha tử bì 150g Cam thảo 150g Nhục quế 180g Hạnh nhân 90g -
Cách dùng: Nghiền thành bột mịn, mỗi lần uống 6g, thêm Trà diệp 3g, sắc uống. Có thể dùng dạng thang, liều lượng tỷ lệ bài gốc mà gia giảm.
-
Công dụng: Ôn phế tán hàn, chỉ khái bình suyễn.
-
Chủ trị: Ho suyễn cấp, đờm dãi tắc, nằm ngồi không yên, hung hiếp trướng đau.
-
Phân tích phương thuốc:
Ma hoàng tuyên phế tán hàn, chỉ khái bình suyễn là quân dược.
Hạnh nhân đắng ấm, giáng khí chỉ khái, định suyễn. Khoản đông hoa ôn nhuận hoá đàm, lợi khí chỉ khái. Kha tử liễm phế giáng nghịch phối hợp với Ma hoàng trong tán có thu không làm hao tổn phế khí, cùng là thần dược.
Nhục quế ôn thận khu hàn, nạp khí định suyễn là tá dược.
Cam thảo khứ đàm chỉ khái, điều hoà các vị thuốc là tá dược, sứ dược.
Phối hợp toàn phương có công hiệu ôn phế tán hàn, chỉ khái bình suyễn,
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng để điều trị hen suyễn, viêm phế quản.
-
577 Bài thuốc chữa trị bệnh thường gặp 17/10/2024