-
-
I-Nội dung
Các phương thuốc bổ phế chỉ khái bình suyễn được cấu tạo bởi các vị thuốc có vị cay, ngọt, có tác dụng dưỡng phế chỉ khái, định suyễn. Các vị hay dùng như Hoàng kỳ, Nhân sâm, Ngũ vị tử, Mạch môn...
Dùng để chữa chứng phế khí hư, hoặc phế âm hư gây ho, khó thở.
-
II-Bổ phế thang
- Thành phần:
Nhân sâm 10g Hoàng kỳ 24g Thục địa 24g Ngũ vị tử 06g Tử uyển 10g Tang bạch bì 10g -
Cách dùng: Các vị trên sắc nước, Nhân sâm sắc riêng hòa cùng nước thuốc. Ngày uống 2- 3 lần.
-
Công dụng: Bổ phế ích khí, chỉ khái bình suyễn.
-
Chủ trị: Phế hư ho suyễn, đoản hơi, đoản khí, ngại nói, tự hãn, lưỡi nhợt, mạch hư nhược.
-
Phân tích phương thuốc:
Nhân sâm, Hoàng kỳ bồ phế ích khí là quân dược.
Ngũ vị tử thu liễm phế khí là thần dược.
Thục địa tư thận điền tinh; Tử uyển, Tang bạch bì hoá đàm chỉ khái giáng khí bình suyễn là tá dược.
Phối hợp sử dụng các vị thuốc có công năng bổ phế ích khí, chỉ khái bình suyễn.
-
Gia giảm:
- Nếu hàn đàm ủng ở trong gia Tô tử, Khoản đông hoa.
- Nếu phế âm hư nhiều thì gia Sa sâm, Ngọc trúc, Bách họp.
- Nếu sốt hẹn giờ, đạo hãn thì 2Ía Miết giáp, Địa cốt bì, Tần giao.
- Nếu tự hãn nhiều gia Mầu lệ, Ma hoàng căn.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng.
-
III-Tử uyển thang
- Thành phần:
Tử uyển 06g A giao 06g Bối mẫu 06g Nhân sâm 04g Cát cánh 06g Cam thảo 04g Ngũ vị tử 04g Bạch linh 06g Tri mẫu 06g -
Cách dùng: Các vị trên sác nước, Nhân sâm sắc riêng, hòa cùng nước thuốc. Ngày uống 2- 3 lần.
-
Công dụng: Dưỡng âm thanh nhiệt, hoá đàm chỉ khái.
-
Chủ trị: Phế hư, ho lâu ngày, trong đờm lẫn máu, miệng khô, họng táo, phế nuy.
-
Phân tích phương thuốc:
Tử uyển nhuận phế hoá đàm chỉ khái là quân dược.
A giao dưỡng âm nhuận phế là thần dược.
Nhân sâm, Bạch linh bổ ích phế khí, bồi thồ sinh kim. Tri mẫu, Bối mẫu thanh nhiệt hoá đàm, nhuận phế chỉ khái. Ngũ vị tử bổ thận liễm phế, cùng là tá dược.
Cam thảo điều hoà các vị thuốc làm sứ dược.
Chín vị phối ngũ đạt công hiệu dưỡng âm thanh nhiệt, hoá đàm chỉ khái.
-
Gia giảm:
- Nếu miệng khô, họng táo gia Sa sâm, Mạch môn, Sinh địa.
- Nếu ho nhiều gia Khoản đông hoa, Bách bộ.
- Nếu đờm nhiều gia Tang bạch bì.
- Nếu ho khạc ra máu gia Tiên hạc thảo, Trắc bách diệp.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị viêm phế quản, lao phổi.
-
577 Bài thuốc chữa trị bệnh thường gặp 17/10/2024