-
-
I-Nội dung
Các phương thuốc tuyên phế chỉ khái được tạo thành bởi các vị có tác dụng sơ biểu, tuyên phế, bình suyễn như Ma hoàng, Tô tử, Kinh giới, Cát cánh, Hạnh nhân, Bạch tiền... Dùng để chữa các chứng phế khí không tuyên giáng gây ho, khạc đờm, khó thở.
-
II-Tam ảo thang
-
Thành phần
Ma hoàng 10g Hạnh nhân 10g Cam thảo 10g -
Cách dùng: Nghiền thành bột khô. Mỗi lần 15g, thêm 15g Sinh khương, sắc nước uống. Có thể làm dạng thang sắc uống
-
Công dụng: Sơ phong tán hàn, tuyên phế chỉ khái.
-
Chủ trị: Chứng ho suyễn do phong hàn phạm phế (Phong hàn khái thấu): mũi tắc, mình nặng, gai rét, nói không ra tiếng, ho, đờm trong loãng, ngực đầy, rêu lưỡi trắng mỏng.
Hiện thường dùng trong các trường hợp:
- Ngoại cảm khái thấu, phong hàn tập phế.
- Trẻ em khái thấu do ngoại cảm phong hàn hiệp nhiệt. Họp với thuốc thanh nhiệt.
- Trẻ em viêm phổi ho suyễn do phong hàn bế phế.
- Trẻ em cảm mạo kiêm chứng phong hàn hiệp với nhiệt đàm.
-
Phân tích phương thuốc:
Ma hoàng cay, ấm, tán hàn, tuyên phế bình suyễn là quân dược.
Hạnh nhân tác dụng giáng khí, chỉ khái định suyễn là thần dược.
Cam thảo vừa khư đàm chỉ khái, vừa hoà hoãn dược tính là tá dược, sứ dược.
Ba vị phối họp tạo thành một phương thuốc có tác dụng tuyên phế tán hàn, chỉ khái định suyễn.
-
Gia giảm:
- Nếu người bệnh phế hàn nhiều gia thêm Tế tân, Can khương.
- Nếu người bệnh phế nhiệt gia thêm Thạch cao, Tang bạch bì, Hoàng cầm.
- Nếu người bệnh đờm nhiều thì gia thêm Trần bì, Bán hạ chế.
- Nếu người bệnh khí nghịch gia thêm Tô tử, Bạch giới tử, Lai phục tử.
- Nếu người bệnh ho nhiều gia Tử uyển, Bách bộ, Khoản đông hoa.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng điều trị cảm mạo, viêm phế quản, viêm phổi, hen.
-
-
III-Định suyễn thang
- Thành phần:
Bạch quả 10g Ma hoàng 06g Tô tử 06g Cam thảo 03g Khoản đông hoa 10g Hạnh nhân 10g Tang bạch bì lOg Hoàng cầm 04g Bán hạ chế lOg -
Cách dùng: sắc uống, ngày uống 2- 3 lần.
-
Công dụng: Tuyên phế giáng khí, khư đàm bình suyễn.
-
Chủ trị: Phong hàn thúc ở bên ngoài, đàm nhiệt nội ủng, nhiều đờm, thở dốc, đờm đặc, sắc vàng, ho hen, hoặc sốt, ớn lạnh, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch hoạt sác.
-
Phân tích phương thuốc:
Ma hoàng tuyên phế, bình suyễn kiêm tán phong hàn. Bạch quả liễm phế định suyễn, hóa đàm chỉ khái. Hai vị thuốc này phối hợp với nhau một tán một liễm, tán mà không hao khí, liêm mà không lưu tà làm tăng thêm lực bình suyễn lại dự phòng tính tân tán thái quá mà hao thương phế khí của Ma hoàng, cùng là quân dược.
Tang bạch bì tác dụng thanh phế giáng khí, bình suyễn chỉ khái; Hoàng cầm thanh tả phế nhiệt. Tang bạch bì và Hoàng cầm phối hợp với nhau làm tăng cường tác dụng thanh phế tiết nhiệt, hạ khí bình suyễn, cùng là thần dược.
Tồ tử, Hạnh nhân, Bán hạ chế, Khoản đông hoa giáng khí bình suyễn, chỉ khái hóa đàm là tá dược.
Cam thảo điều hoà các vị thuốc, là sứ dược.
Phối họp sử dụng các vị thuốc có tác dụng tuyên phế khí, thanh đàm nhiệt, giải phong hàn, ắt các chứng ho suyễn, đờm nhiều tự khỏi.
-
Gia giảm:
- Nếu đờm đặc, ho khạc khó khăn gia Qua lâu, Đởm nam tinh.
- Nếu lồng ngực trướng khó chịu nhiều thì gia Hậu phác, Chỉ xác.
- Nếu phế nhiệt nặng thì gia thêm Thạch cao, Near tinh thảo.
- Nếu phế khí đọng nhiều, đờm khò khè, thở khó, không nằm được gia Đình lịch tử.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị viêm phế quản cấp, mãn tính, hen phế quản, bệnh tâm phế mạn.
-
IV-Chỉ thấu tán
-
Thành phần:
Cát cánh 1000g Kinh giới 1000g Từ uyển 1000g Bách bộ 1000g Bạch tiền 1000g Cam thảo 375g Trần bì 500g -
Cách dùng: Nghiền bột mịn, uống ngày 2- 3 lần, mỗi lần 6g, uống với nước gừng ấm. Có thể dùng làm thang sắc uống, lượng dùng căn cứ theo tỷ lệ bài gốc.
-
Công dụng: Chỉ khái hóa đàm, sơ phong tuyên phế.
-
Chủ trị: Phong tà phạm phế, ho ngứa họng, khạc dòm khó, hơi sốt, ớn lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
-
Phân tích phương thuốc:
Tử uyển, Bách bộ ôn mà chất nhuận, nhuận phế hạ khí, khứ đàm chỉ khái là quân dược. Bạch tiền giáng khí, hóa đàm chỉ khái; Cát cánh khai tuyên phế khí, khứ đờm lợi cách cùng là thần dược.
Kinh giới tân tán sơ phong, thấu tà giải biểu; Trần bì lý khí hóa đàm làm khí thuận mà đàm tiêu. Sinh khương hợp với Kinh giới để tán phong hàn mà khứ tà; họp với Trần bì tất sẽ giáng nghịch hòa trung mà hóa đàm. Các vị thuốc cùng là tá dược.
Cam thảo điều hoà các vị thuốc là sứ dược.
-
Gia giảm:
- Nếu phong hàn mới phát, đau đầu, ngạt mũi, sốt ớn lạnh, ho thì gia Phòng phong, Tô diệp, Sinh khương.
- Nếu nhiệt phạm phế, miệng khát, tâm phiền, tiểu đỏ thì gia Hoàng liên, Hoàng cầm, Thiên hoa phấn.
- Nếu thấp sinh đàm, đờm dãi đặc dính gia Bán hạ chế, Bạch linh, Tang bạch bì, Sinh khương, Đại táo.
- Nếu táo thiêu đốt phế kim, ho khan không đờm gia Qua lâu, Bối mẫu, Tri mẫu, Bá tử nhân.
- Nếu ho đo phong nhiệt gia Tang diệp, Ngưu bàng tử, Lô căn, Hoàng cầm.
- Nếu đờm nhiều, vàng đặc gia Xuyên bối mẫu, Tang bạch bì, Tri mẫu.
- Nếu ho nhiều gia Hạnh nhân, Khoản đông hoa.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng điều trị ho ngoại cảm, viêm phế quản, viêm phổi, ho gà.
-
-
577 Bài thuốc chữa trị bệnh thường gặp 17/10/2024