-
-
I-Nội dung
Các phương thuốc thanh phế chỉ khái bình suyễn được tạo thành bởi các vị thuốc vị cay, đắng, tính mát, có tác dụng thanh phế, chỉ khái, giáng khí, định suyễn như Tang bạch bì, Hoàng cầm, Chi tử, Tri mẫu... Dùng để chữa các chứng phế nhiệt gây ho, suyễn thở, đờm đặc.
-
II-Tang bạch bì thang
- Thành phần:
Tang bạch bì 10g Bán hạ chế 10g Tô tử 06g Hạnh nhân 06g Bối mẫu 06g Chi tử 10g Hoàng cầm 04g Hoàng liên 04g Sinh khương 09g -
Cách dùng: sắc uống, ngày uống 2- 3 lần.
-
Công dụng: Thanh tả phế nhiệt, giáng khí hoá đàm.
-
Chủ trị: Phế nhiệt đàm thịnh, ho suyễn đàm nhiều.
-
Phân tích phương thuốc:
Tang bạch bì thanh phế hoá đàm, tả phế bình suyễn, lợi thủy tiêu thũng là quân dược.
Hoàng cầm, Hoàng liên, Chi tử cùng thanh tiết đàm nhiệt, nhiệt thoái mà không luyện dịch thành đàm, đàm suyễn tự tiêu là thần dược.
Bối mẫu, Hạnh nhân, Bán hạ chế, Tô tử bình suyễn khư đàm, thanh nhiệt ở tam tiêu. Sinh khương họp với Bán hạ chế để trừ đàm và làm giảm bớt độc tính của Bán hạ, cùng đóng vai trò là tá dược.
Hợp dụng các vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt, hoá đàm, chỉ khái bình suyễn.
-
Gia giảm:
- Nếu người nhiệt nhiều gia thêm Thạch cao, Tri mẫu.
- Nếu đờm nhiều, đặc dính gia Hải cáp phấn.
- Nếu miệng khát, họng khô gia Thiên hoa phấn.
- Nếu suyễn không nằm được, đờm nghịch, đại tiện bí gia Đình lịch tử, Đại hoàng.
- Nếu đờm có vị tanh gia Ngư tinh thảo, Đông qua tử, Lô căn.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị hen phế quản, viêm phế quản.
-
III-Thanh phế thang
- Thành phần:
Mạch môn 10g Thiên môn 10g Tri mẫu 10g Bối mẫu 10g Cam thảo 06g Quất hồng 10g Hoàng cầm 10g Tang bạch bì 10g -
Cách dùng: sắc uống, ngày uống 2- 3 lần.
-
Công dụng: Thanh phế nhuận táo, hoá đàm chỉ khái.
-
Chủ trị: Ho do phế nhiệt, ho đờm dính khó khạc, rêu lưỡi vàng nhờn.
-
Phân tích phương thuốc:
Bối mẫu thanh phế hoá đàm, chỉ khái là quân dược.
Tri mẫu thanh tả phế nhiệt, tư âm nhuận táo là thần dược.
Tang bạch bì, Hoàng cầm thanh tiết phế nhiệt, khư đàm chỉ khái cùng Mạch môn, Thiên môn dưỡng âm thanh phế; Quất hồng tuyên giáng phế khí, chỉ khái hoá đàm cùng là tá dược.
Cam thảo điều hoà các vị thuốc là sứ dược.
Phối hợp sử dụng các vị thuốc có công hiệu thanh phế hoá đàm, nhuận táo chỉ khái.
-
Gia giảm:
- Nếu đờm dính khó khạc thì gia Qua lâu nhân.
- Nếu đờm nhiều gia Bán hạ chế.
- Nếu khí suyễn gia Hạnh nhân.
- Nếu thở mà hung cách không dễ chịu gia Chỉ xác, Cát cánh.
- Nếu ho lâu cần liễm phế khí thì gia Ngũ vị tử.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị viêm phế quản, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
-
IV-Bối mẫu ẩm
- Thành phần:
Bối mẫu 45g Bách hợp 45g Tử uyển 30g Tang bạch bì 30g Cát cánh 30g Mạch môn 45g Đại hoàng 20g Chích cam thảo 15g -
Cách dùng: Nghiền bột, mỗi lần uống 9g, sắc nước uống. Có thể dùng dạng thang, liều lượng căn cứ theo tỷ lệ bài gốc.
-
Công dụng: Thanh tả phế nhiệt, hoá đàm chỉ khái.
-
Chủ trị: Phế có nhiệt, họng và miệng khô, ho, thở khó đờm ủng trệ.
-
Phân tích phương thuốc:
Bối mẫu, Tang bạch bì thanh tiết phế nhiệt, hoá đàm chỉ khái là quân dược.
Cát cánh, Tử uyển khai tuyên phế khí, khư đàm chỉ khái; Mạch môn, Bách hợp dưỡng âm thanh phế; Đại hoàng tả nhiệt thông tiện cùng là tá dược.
Chích cam thảo ngọt bình, hoà trung, điều hoà các vị thuốc là tá dược, sứ dược.
Tám vị phối ngũ phát huy công hiệu thanh phế tả nhiệt, hoá đàm chỉ khái.
-
Gia giảm:
- Nếu sốt, phiền khát gia Thạch cao, Tri mẫu
- Nếu đàm nhiều, sác vàng gia Qua lâu bì, Hoàng cầm, Đình lịch tử.
- Nếu ho nặng gia Khoản đông hoa, Bách bộ, Hạnh nhân.
- Nếu không bí đại tiện thì bỏ Đại hoàng.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị viêm phế quản.
-
577 Bài thuốc chữa trị bệnh thường gặp 17/10/2024