24/07/2024
MỤC TIÊU
1. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh đường hô hấp dưới: Viêm phế quản, viêm phổi, hen phế quản, bệnh phổi tác nghẽn mạn tính, tâm phế mạn, áp xe phổi, lao phổi, ung thư phổi
Thời tiết: trời lạnh, thay đổi thời tiết đột ngột.
Hút thuốc lá, khói, bụi.
Nghề nghiệp: may, thợ mỏ, giáo viên, ca sĩ,...
Cơ địa dị ứng.
Bệnh mạn tính phải nằm lâu.
Bệnh lý của tim, gan, thận.
Bệnh ở phế có hại loại: Thực chứng và hư chứng, do các nguyên nhân khác nhau gây ra. Thực chứng do phong hàn, phong nhiệt, đàm trọc, nhiệt độ; hư chứng do phế khí hư, phế âm hư, tỳ hư sinh đàm thấp, thận hư không nạp được phế khí
Khi có bệnh ở phế thường xuất hiện các triệu chứng: sốt, ho, có đờm, khó thở, tức ngực, ho, ra máu, tự ra mồ hôi hay ra mồ hôi trộm, ngạt mũi, khàn tiếng hay mất tiếng.
Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và phương pháp chữa bệnh ở phế:
Cơ chế bệnh sinh và triệu chứng: Phong hàn phạm phế làm phế khí mất tuyên giáng sinh ra ho, khò khè, đờm trắng, miệng khô khát. Mũi là khiếu của phế, gây ra chảy mũi, ngạt mũi. Phong hàn làm mất phế vệ (bí mão) nên sinh ra sợ lạnh, phát sốt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù do phong hàn thúc vào phần biểu.
Pháp: Phát tán phong hàn (tán hàn tuyên phế, ôn phế tán hàn) .
Thuốc: Ma hoàng, Tía tô, Bạch chỉ, Cát cánh,...
Bài thuốc: Hạnh tô tán, Chỉ khái tán,...
Cơ chế bệnh sinh và triệu chứng:
Thuốc: Lá dâu tươi, Bạc hà, Hoa cúc, Kinh giới,...
Bài thuốc: Ngân kiều tán, Ma hạnh thạch cam thang, Tang cúc ẩm, Vì kim thang,...
Cơ chế bệnh sinh và triệu chứng: Táo thương phế làm tổn thương tân dịch gây ra ho khan hay ho ít dòm mà dính, mũi khô, họng khô. Táo uất phần phế vệ mà sốt, nhức đầu, ngưòi đau mỏi. Vì tân dịch giảm sút nên đầu lưỡi đỏ khô, mạch phù sác.
Pháp: Thanh phế nhuận táo.
Thuốc: Tử tô, Lá hẹ, Thiên môn, Sa sâm, Mạch môn,...
Bài thuốc: Tang cúc ẩm, Thanh táo cứu phế thang,...
Pháp: Thanh táo nhiệt đàm và nhuận táo hóa đàm (tuyên phế hóa đàm nhiệt thanh phế hóa đàm).
Thuốc: Qua lâu nhân, Rễ dâu tằm, Đình lịch tử, Tỳ bà diệp, Tiền hồ,...
Bài thuốc: Nhị trần thang thêm Bối mẫu, Tri mẫu; Tiểu hãn hung thang, Đình lịch tử đại táo tả phế thang, Nhuận phế thang, Tư âm thanh phế thang, Bách hợp cố’ kim thang, Bối mẫu qua lâu thang, ...
Pháp: Táo thấp hóa đàm, ôn hóa thấp đàm.
Thuốc: Hạt cải trắng, Bán hạ, Cát cánh, Bạch tiền, ...
Bài thuốc: Nhị trần thang, Lục quân tử thang, Lý trung hóa đàm hoàn, ...
Cơ chế bệnh sinh và triệu chứng: Vì phế chủ hô hấp, nên phế khí hư gây ho suyễn, thở gấp, tiếng nói nhỏ, càng vận động triệu chúng càng tăng Phế hợp với da lông, phế hư nên vệ khí không chặt chẽ, hay tự ra mồ hôi. Khí hư thì huyết hư, da mặt không vinh nhuận làm sắc mặt trắng bệch, mệt mỏi vô lực, lưỡi đạm, mạch hư nhược.
Pháp: Bổ ích phế khí.
Thuốc: Đảng sâm, Bạch truật, Hoàng kỳ, ...
Bài thuốc: Bảo nguyên thang, Bổ trung ích khí, Ngọc bình phong tán, Quế chi gia hoàng kỳ thang, ...
Cơ chế bệnh sinh và triệu chứng: Phế âm hư tân dịch bị giảm gây ho không có dòm, dòm ít dính, ngứa họng, tiếng nói khàn, mạch nhỏ, lưỡi đỏ, ít rêu. Nếu âm hư có nhiều hư hỏa bốc lên vì tân dịch kém gây chứng sốt về chiều, hai gò má đỏ, ra mồ hôi trộm, khát nước, trong đờm có máu, chất lưỡi đỏ, rêu ít, mạch tế sác.
Pháp: Tu dưỡng phế âm, tư âm giáng hỏa.
Thuốc: Sinh địa, Huyền sâm, Địa cốt bì, Ngọc trúc, Đan bì, Bách hợp, ...
Bài thuốc: Thanh táo cứu phế thang, Bách hợp cố kim thang, Lục vị hoàn, Tả quy ẩm, ...
Khí hư gây mệt mỏi vô lực, thủy thấp đình trệ gây phù, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi đạm, mạch tế nhược.
Pháp: Kiện tỳ ích phế
Thuốc: Đảng sâm, Ý dĩ, Bạch truật, Phục linh, ...
Bài thuốc: Sâm linh bạch truật tán, Bổ trung ích khí, ...
Cơ chế bệnh sinh, triệu chứng pháp và bài thuốc giống như phế âm hư kèm theo các triệu chứng đau lưng, di tinh, nhức trong xương.
Pháp: Ôn thận nạp khí, bổ phế khí.
Thuốc: Phụ tử chế, Nhục quế, Đảng sâm , Hoàng kỳ, ...
Bài thuốc: Hữu quy ẩm gia giảm, Bát vị quế phụ gia giảm, ...
- Trình bày được nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và pháp điều trị bệnh thuộc hệ hô hấp.
1. ĐẠI CƯƠNG
-
- Y học hiện đại
- Đường hô hấp trên: Từ mũi đến thanh quản.
- Đường hô hấp dưới: Từ khí quản tới tiểu phế quản tận cùng và phế nang.
- Một số bệnh hô hấp thường gặp
Bệnh đường hô hấp dưới: Viêm phế quản, viêm phổi, hen phế quản, bệnh phổi tác nghẽn mạn tính, tâm phế mạn, áp xe phổi, lao phổi, ung thư phổi
- Nguyên nhân và các yếu tố gãy bệnh lý đường hô hấp
Thời tiết: trời lạnh, thay đổi thời tiết đột ngột.
Hút thuốc lá, khói, bụi.
Nghề nghiệp: may, thợ mỏ, giáo viên, ca sĩ,...
Cơ địa dị ứng.
Bệnh mạn tính phải nằm lâu.
Bệnh lý của tim, gan, thận.
- Triệu chứng thường gặp
- Một số xét nghiệm
- Điều trị
Bệnh ở phế có hại loại: Thực chứng và hư chứng, do các nguyên nhân khác nhau gây ra. Thực chứng do phong hàn, phong nhiệt, đàm trọc, nhiệt độ; hư chứng do phế khí hư, phế âm hư, tỳ hư sinh đàm thấp, thận hư không nạp được phế khí
Khi có bệnh ở phế thường xuất hiện các triệu chứng: sốt, ho, có đờm, khó thở, tức ngực, ho, ra máu, tự ra mồ hôi hay ra mồ hôi trộm, ngạt mũi, khàn tiếng hay mất tiếng.
Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và phương pháp chữa bệnh ở phế:
-
- Thực chứng
- Phong hàn
- Thực chứng
Cơ chế bệnh sinh và triệu chứng: Phong hàn phạm phế làm phế khí mất tuyên giáng sinh ra ho, khò khè, đờm trắng, miệng khô khát. Mũi là khiếu của phế, gây ra chảy mũi, ngạt mũi. Phong hàn làm mất phế vệ (bí mão) nên sinh ra sợ lạnh, phát sốt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù do phong hàn thúc vào phần biểu.
Pháp: Phát tán phong hàn (tán hàn tuyên phế, ôn phế tán hàn) .
Thuốc: Ma hoàng, Tía tô, Bạch chỉ, Cát cánh,...
Bài thuốc: Hạnh tô tán, Chỉ khái tán,...
-
-
- Phong nhiệt
-
Cơ chế bệnh sinh và triệu chứng:
- Phong nhiệt phạm phế sinh ra mất tân dịch, mất tuyên giáng nên thường gây ho, miệng khát, họng đau.
- Do tân dịch bị mất gây ho đờm vàng, miệng khô, phong nhiệt phạm vào phế vệ nên thấy sốt ra mồ hôi, nước mũi đặc, chất lưỡi đỏ, mạch phù sác.
Thuốc: Lá dâu tươi, Bạc hà, Hoa cúc, Kinh giới,...
Bài thuốc: Ngân kiều tán, Ma hạnh thạch cam thang, Tang cúc ẩm, Vì kim thang,...
-
-
- Khí táo
-
Cơ chế bệnh sinh và triệu chứng: Táo thương phế làm tổn thương tân dịch gây ra ho khan hay ho ít dòm mà dính, mũi khô, họng khô. Táo uất phần phế vệ mà sốt, nhức đầu, ngưòi đau mỏi. Vì tân dịch giảm sút nên đầu lưỡi đỏ khô, mạch phù sác.
Pháp: Thanh phế nhuận táo.
Thuốc: Tử tô, Lá hẹ, Thiên môn, Sa sâm, Mạch môn,...
Bài thuốc: Tang cúc ẩm, Thanh táo cứu phế thang,...
-
-
- Đàm
-
-
-
-
- Đàm nhiệt
-
-
Pháp: Thanh táo nhiệt đàm và nhuận táo hóa đàm (tuyên phế hóa đàm nhiệt thanh phế hóa đàm).
Thuốc: Qua lâu nhân, Rễ dâu tằm, Đình lịch tử, Tỳ bà diệp, Tiền hồ,...
Bài thuốc: Nhị trần thang thêm Bối mẫu, Tri mẫu; Tiểu hãn hung thang, Đình lịch tử đại táo tả phế thang, Nhuận phế thang, Tư âm thanh phế thang, Bách hợp cố’ kim thang, Bối mẫu qua lâu thang, ...
-
-
-
- Đàm thấp
-
-
Pháp: Táo thấp hóa đàm, ôn hóa thấp đàm.
Thuốc: Hạt cải trắng, Bán hạ, Cát cánh, Bạch tiền, ...
Bài thuốc: Nhị trần thang, Lục quân tử thang, Lý trung hóa đàm hoàn, ...
-
- Hư chứng
- Phế khí hư
- Hư chứng
Cơ chế bệnh sinh và triệu chứng: Vì phế chủ hô hấp, nên phế khí hư gây ho suyễn, thở gấp, tiếng nói nhỏ, càng vận động triệu chúng càng tăng Phế hợp với da lông, phế hư nên vệ khí không chặt chẽ, hay tự ra mồ hôi. Khí hư thì huyết hư, da mặt không vinh nhuận làm sắc mặt trắng bệch, mệt mỏi vô lực, lưỡi đạm, mạch hư nhược.
Pháp: Bổ ích phế khí.
Thuốc: Đảng sâm, Bạch truật, Hoàng kỳ, ...
Bài thuốc: Bảo nguyên thang, Bổ trung ích khí, Ngọc bình phong tán, Quế chi gia hoàng kỳ thang, ...
-
-
- Phế âm hư
-
Cơ chế bệnh sinh và triệu chứng: Phế âm hư tân dịch bị giảm gây ho không có dòm, dòm ít dính, ngứa họng, tiếng nói khàn, mạch nhỏ, lưỡi đỏ, ít rêu. Nếu âm hư có nhiều hư hỏa bốc lên vì tân dịch kém gây chứng sốt về chiều, hai gò má đỏ, ra mồ hôi trộm, khát nước, trong đờm có máu, chất lưỡi đỏ, rêu ít, mạch tế sác.
Pháp: Tu dưỡng phế âm, tư âm giáng hỏa.
Thuốc: Sinh địa, Huyền sâm, Địa cốt bì, Ngọc trúc, Đan bì, Bách hợp, ...
Bài thuốc: Thanh táo cứu phế thang, Bách hợp cố kim thang, Lục vị hoàn, Tả quy ẩm, ...
- Phế tỳ hư
Khí hư gây mệt mỏi vô lực, thủy thấp đình trệ gây phù, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi đạm, mạch tế nhược.
Pháp: Kiện tỳ ích phế
Thuốc: Đảng sâm, Ý dĩ, Bạch truật, Phục linh, ...
Bài thuốc: Sâm linh bạch truật tán, Bổ trung ích khí, ...
- Phế thận âm hư
Cơ chế bệnh sinh, triệu chứng pháp và bài thuốc giống như phế âm hư kèm theo các triệu chứng đau lưng, di tinh, nhức trong xương.
- Phế thận dương hư
Pháp: Ôn thận nạp khí, bổ phế khí.
Thuốc: Phụ tử chế, Nhục quế, Đảng sâm , Hoàng kỳ, ...
Bài thuốc: Hữu quy ẩm gia giảm, Bát vị quế phụ gia giảm, ...
- LƯỢNG GIÁ
- Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, pháp điều trị bệnh hô hấp (thực chứng)?
- Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, pháp điều trị bệnh hô hấp (hư chứng) ?
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bài giảng bệnh học nội khoa, NXB Y học (2003).
- Bài giảng Y học cổ truyền, NXB Y học (2002).
- Nội khoa Y học cổ truyền (Dùng cho đối tượng sau đại học), NXB Y học (2003).