24/07/2024
MỤC TIÊU
Do ăn uống làm việc quá sức: Làm tỳ khí kém, khí huyết kém công năng tỳ giảm sút sinh đàm trỏ trẹ mà thành bệnh.
- Trình bày được bệnh danh và cơ chế bệnh sinh của hen phế quản theo YHCT.
- Trình bày được triệu chứng, cách điều trị hen phế quản giai đoạn trong cơn hen theo YHCT.
- Trình bày được triệu chứng, cách điều trị hen phế quản giai đoạn ngoài cơn hen theo YHCT.
- Định nghĩa: Hen phế quản là trạng thái lâm sàng của sự phản ứng cao độ của phế quản do nhiều kích thích khác nhau biểu hiện đặc trưng là khó thở, có tiếng cò cử do hậu quả của co thắt cơ trơn phế quản, phù nề niêm mạc phế quản và tăng tiết nhầy phế quản. Cơn khó thở có thể hồi phục do dùng thuốc hoặc không.
- Chẩn đoán xác định
- Tiền triệu hắt hơi, sổ mũi, ngứa mắt ho khan, buồn ngủ.
- Cơn khó thở: Lúc bắt đầu khó thở chậm thường thì thở ra, có tiếng cò cử, sau đó khó thở tăng dần, khó thở nhiều, vã mồ hôi khó nói. Cơn khó thở kéo dài 10-15 phút có khi hàng giò, hàng ngày. Cơn khó thở giảm dần và kết thúc bằng một trận ho và khạc dòm, đờm màu trong, quánh và dính.
- Cơn hen thường xảy ra trong những điều kiện giống nhau: Ban đêm và khi thay đổi thời tiết.
- Chẩn đoán phân biệt
- Hen tim
- Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
- Dị vật phế quản trẻ em.
- Viêm thanh quản cấp, viêm khí phế quản cấp.
- Phân loại hen phế quản
- Hen ngoại sinh (Hen dị ứng): Hay ở trẻ em và người trẻ, tiền sử gia đình về hen hoặc bệnh dị ứng, hen xảy ra khi có dị nguyên đặc hiệu.
- Hen nội sinh (hen nhiễm khuẩn): Hay xảy ra ở người lốn, không có tiền sử gia đình, hen xảy ra khi có liên quan tới nhiễm khuẩn đường hô hấp, hen này nặng hơn hen ngoại sinh.
- Hen hỗn hợp: Yếu tố dị ứng đóng vai trò quan trọng nhưng cơn hen xảy ra khi nhiễm khuẩn hoặc virus đường hô hấp.
- Điều trị
- Nhóm thuốc giãn phế quản: Salbutamol, theophilin, ventolin, atroven...
- Chống viêm steroid: Prednisolon, methylprednisolon, medron, pulmicort,...
- Thở 02 nếu người bệnh có dấu hiệu thiếu 02.
- Adrenalin trong trường hợp sốc phản vệ hoặc phù Quincke.
- Kháng sinh khi có bội nhiễm viêm phổi hoặc nhiễm vi khuẩn như viêm xoang:
- Các thuốc không nên dùng: An thần tránh tuyệt đối, tiêu dòm làm ho nặng thêm.
- Phòng bệnh
- Xác định và tránh các yếu tố kịch phát.
- Loại bỏ các yếu tố kích thích: Thuốc lá, khói bụi, ô nhiễm môi trường.
- Giữ gìn sức khoẻ, giữ ấm nhất mùa lạnh.
- Bệnh danh: Hen phế quản là một loại bệnh thuộc phạm vi chứng háo suyễn, đàm ẩm của YHCT hay xảy ra ở người có tình trạng dị ứng. (Cổ họng phát ra tiếng gọi là háo, thở ít gấp gáp, hơi đưa lên thì nhiều hơi đưa xuống thì ít thì gọi là suyễn).
- Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh
Do ăn uống làm việc quá sức: Làm tỳ khí kém, khí huyết kém công năng tỳ giảm sút sinh đàm trỏ trẹ mà thành bệnh.
Tình chí thất thường: Buồn rầu quá độ làm phế khí không thư thái, phế khí bị hại làm khí cơ bị tắc. Phế chủ khí khí không thăng giáng mà nghịch lên gây khó thở. Lo nghĩ nhiều làm tỳ khí bị uất kết rối loạn công năng mà sinh đàm. Kinh sợ làm hao tổn khí, kinh thì làm khí loạn, tạng Thận chủ nạp khí khi khí hao tổn mà loạn thì khó thở do thận không nạp được khí.
Tạng phủ: Phế tỳ thận. Khi bị rối loạn hoạt động của các tạng: phế. thận, tỳ sẽ biểu hiện các triệu chứng bệnh lý.
Bệnh có liên quan mật thiết tối Đàm trong đó đàm sinh ra do: Tỳ hư không vận hóa được thuỷ thấp. Thận dương hư không ôn hoá được tỳ dương vận hoá thuỷ cốc và không khí hoá được nước. Phế khí hư không túc giáng, thông điều thuỷ đạo nên sẽ có biểu hiện trên lâm sàng với triệu chứng đờm nhiều, khó thở, ngực đày tức.
Đặc điểm của bệnh xảy ra mạn tính hay tái phát, lúc lên cơn là chứng thực, ngoài cơn thuộc chứng hư. Như vậy khi điều trị phải phân biệt tiêu bản hoãn cấp mà xử trí: Lên cơn thì điều trị triệu chứng để cắt cơn; khi hết cơn phải chữa vào gốc bệnh tức là vào các tạng: Phế, thận, tỳ để phòng tái phát. Biểu hiện triệu chứng chung là cơn hen xuất hiện đột ngột, khó thở ở thì thở ra, ngực đày tức, có tiếng ran rít, ran ngáy, có thể không nằm được, ra mồ hôi.
-
- Thể hen hàn
- Triệu chứng: Người lạnh, sắc mặt trắng bệch, đờm loãng có bọt dễ khạc, không khát, thích uống nước nóng, đại tiện nhão, chất lưỡi nhạt, rêu mỏng trắng, mạch huyền tế.
- Pháp điều trị: Ôn phế tán hàn, trừ đàm, hạ suyễn
- Bài thuốc:
- Thể hen hàn
Xạ can | 8g | Đại tạo | 12g |
Khoản đông hoa | 12g | Ngũ vị tử | 4-6g |
Tử uyển | 12g | Tế tân | 4g-6g |
Ma hoàng | 6g | Bán hạ chế | 8-12g |
Sinh khương | 4g |
Phân tích bài thuốc:
Ma hoàng để thông dương khí ở biểu, phát hãn tuyên phế bình suyễn, Sinh khương, Tế tân làm ôn phế hóa ẩm giúp ma hoàng phát hãn. Tử uyển,
Khoản đông hoa để giáng phế khí, tán phong hàn, bình suyễn. Ngũ vị tử để liễm khí, Cam thảo để giảm tính mãnh liệt của Ma hoàng, Bán hạ chế để hóa đờm, Sinh khương, Đại táo để hòa trung. Xạ can là thuốc thanh nhiệt giải độc vào kinh phế, can tác dụng chữa ho và long đờm.
Bài 2: Tiểu thanh long thang:
|
- Châm cứu
- Châm tả các huyệt: Thiên đột, Chiên trung, Phong môn, Định suyễn, Liệt khuyết, Tam âm giao, Phong long, Túc tam lý.
- Cứu: Phế du, Cao hoang, Thận du.
- Nhĩ châm các huyệt Bình suyễn, Tuyến thượng thận, Giao cảm.
- Thể hen nhiệt
- Triệu chứng: Người bứt rứt, sợ nóng, môi đỏ, đờm dính vàng, thích uống nước lạnh đại tiện táo, lưỡi đỏ, rêu lưỡi dày, mạch hoạt sác.
- Pháp điều trị: Thanh nhiệt, tuyên phế hóa đờm, bình xuyễn.
- Thể hen nhiệt
Bài 1: Mạch môn |
12g | Nhuận phế sinh tân |
Tang bạch bì | 12g | Thanh phế nhiệt, chỉ khái định suyễn |
Bách bộ | 12g | Nhuận phế chỉ khái |
Tiền hồ | 12g | Phát tán phong nhiệt, trừ đàm hạ khí |
Bán hạ chế | 12g | Táo thấp trừ đàm |
Trần bì | 6g | Giáng khí hóa đờm chỉ khái |
Thạch cao | 12g | Thanh phế nhiệt |
Bài 2: Việt tỳ gia bán hạ thang gia giảm: |
Ma hoàng | 6- 8g | Hạnh nhân | 10g |
Thạch cao | 20g | Tô tử | 8g |
Đại táo | 12g | Đình lịch tử | 4g |
Sinh khương | 4g | Xạ can | 10g |
Bán hạ chế | 6g |
- Châm cứu
- Châm tả các huyệt: Trung phủ, Thiên đột, Chiên trung, Định suyễn, Phế du, Xích trạch, Thái uyên, Phong long, Hợp cốc.
- Nhĩ châm các huyệt Bình suyễn, Tuyến thượng thận, Giao cảm.
-
- Phế hư: Hen phế quản lâu ngày kèm giãn phế nang, giảm chức năng hô hấp, thòi kì đầu của tâm phế mãn.
- Triệu chứng
- Phế hư: Hen phế quản lâu ngày kèm giãn phế nang, giảm chức năng hô hấp, thòi kì đầu của tâm phế mãn.
Phế âm hư biểu hiện triệu chứng: Ho thở gấp, ít dòm hoặc không có đờm, miệng khô họng ráo, hâm hấp sốt về chiều, lưỡi đỏ ít rêu hoặc không rêu, mạch nhanh nhỏ.
-
-
- Pháp điều trị: Bổ phế có biểu, ích khí định suyễn (phế khí hư)
-
3.1.3. Bài thuộc
- .Thể phế khí hư
12g
12g |
Tô tử 12g Bạch truật
Vị thuốc Quế chi 4g
|
Hoàng kỳ 8g Bạch thược 8g Đảng sâm 16g Đại táo 12g
|
Ngũ vị tử 12g Gừng 4g
|
Tác dụng Y học cổ truyền Thông huyết mạch, ôn kinh Bổ khí, cô" biểu
Liễm âm dưỡng huyết, chỉ thống Bổ tỳ, kiện vị, ích khí Bổ tỵ, ích vị, dưỡng tâm Các bài tin khác |