VIÊM PHẾ QUẢN

15/08/2024
MỤC TIÊU
  1. Trình bày được bệnh danh và cơ chế bệnh sinh của viêm phế quản mạn tính theo YHCT.
  2. Trình bày được triệu chứng, chẩn đoán và điều trị các thể bệnh của viêm phế quản mạn tính theo YHCT.
NỘI DUNG
  1. ĐẠI CƯƠNG
    1. Theo Y học hiện đại
      1. Viêm phế quản cấp
        1. Đại cương: Viêm phế quản cấp là tình trạng viêm nhiễm niêm mạc của phế quản lớn và phế quản trung bình, khi viêm nhiễm cả khí quản thì gọi là viêm khí phế quản. Viêm nhiễm lan đến tiểu phế quản tận và phế nang thì gọi là phế quản phế viêm. Viêm phế quản cấp có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào nhưng nhiều nhất là trẻ em và người già.
        2. Nguyên nhân
  • Do virus: Myxovirus, adenovirus, herpes virus>..
  • Do vi khuẩn: Chlamydiae, mycoplasma...
  • Hít phải khói độc: Khói thuốc lá, amoniac, acid, dung môi công nghiệp...
  • Yếu tố dị ứng: Viêm phế quản cấp xảy ra ở trẻ nhỏ, người hen phế quản, mày đay...
  • Yếu tố thuận lợi: Thay đổi thời tiết, suy giảm miễn dịch, suy tim, lao phổi....
        1. Chẩn đoán xác định
Triệu chứng của viêm đường hô hấp trên:
  • Nhẹ:Viêm họng đỏ, chảy nước mũi.
  • Nặng: Viêm mũi mủ, viêm xoang, viêm amidan, viêm tai giữa.
Triệu chứng của viêm đường hô hấp dưới:
  • Nhẹ: Ho, khàn tiếng, thở khò khè và dấu hiệu của viêm đường hô hấp trên, nghe phổi có thể có ran ngáy, ran rít.
  • Nặng: Ngoài những triệu chứng trên, khó thở rõ rệt, co kéo lồng ngực, tím, nhịp thở nhanh trên 30 lần /phút, nghe phổi có ran rít ran bọt ỏ vùng đáy phổi phía sau lưng.
        1. Điều trị
  • Chống viêm nonsteroid, steroid
  • Giảm ho
  • Giãn phế quản khi có dấu hiệu co thắt phế quản.
  • Kháng sinh (Penicilllin A, Erythromycin ...): Khi ho kéo dài và khạc đờm mủ trên 7 ngày, cơ địa viêm phế quản mạn tính, có viêm mũi mủ, viêm amidan...
        1. Phòng bệnh
  • Loại bỏ yếu tố kích thích, không hút thuốc, tránh khói bụi...
  • Giữ gìn sức khỏe, giữ ấm vào mùa lạnh.
  • Gây miễn dịch bằng tiêm chủng vacxin chống virus, vi khuẩn.
      1. Viêm phế quản mạn
        1. Định nghĩa: Theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), viêm phế quản mạn tính là viêm nhiễm mạn tính toàn bộ cây phế quản vối đặc điểm ho và khạc dòm ít nhất 3 tháng trong 1 năm, tính trạng này kéo dài trên 2 năm liên tục mà không phải do một bệnh hô hấp nào khác gây ra (lao, apxe, giãn phế quản...)
        2. Phân loại: Viêm phế quản mạn tính có 3 loại chính: thể đơn thuần ho khạc dòm nhày; thể đờm mủ (hay mắc đi mắc lại) và thể khó thở.
        3. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi: Chủ yếu là sự xâm nhập của vi khuẩn và sự suy giảm khả năng đề kháng của cơ thể .
Yếu tố thuận lợi làm suy giảm sức chống đỡ của niêm mạc là nhiễm độc khói thuốc lá và ô nhiễm môi trường không khí: Bụi, khói, hoá chất, suy giảm Alpha 1-antitrypsine (Enzim chống tiêu đạm), yếu tố phù trợ: Nam giới, viêm nhiễm phế quản phổi tái diễn từ nhỏ, dị ứng hô hấp, gù vẹo.
        1. Triệu chứng chủ yếu: Thay đổi khác nhau tùy từng giai đoạn:
  • Mới bắt đầu là ho và khạc đờm: Ho xảy ra nhiều trong một năm, từng đợt, dễ xuất hiện khi trời lạnh hoặc thay đổi thời tiết, có thể ho khan nhưng thường ho có dòm màu trắng và có bọt. Khi ho lâu ngày, đờm đặc hơn, màu vàng và có mủ, và càng về sau đờm tăng nhiều hơn. Khi tiến triển lâu ngày, thêm biến chứng giãn phế quản hoặc áp xe phổi, khối lượng đờm có thể hàng chén. Các đợt ho đờm thường xảy ra lặp đi lặp lại, ban đầu 4-5 lần một năm, mỗi lần 10-15 ngày, về sau thường xuyên và kéo dài hơn.
  • Khó thở là một triệu chứng quan trọng, xảy ra ở giai đoạn muộn hơn. Lúc đầu chỉ là cảm giác "trống hơi" nặng nề như bị đè nén trong ngực, dần dần bệnh nhân cảm thấy thiếu không khí thực sự.
  • Ngoài ra cũng có một số triệu chứng khác, tuy không thường xuyên như gầy sút, xanh xao, buồn ngủ lơ mơ suốt ngày, tim đập nhanh...
        1. Biến chứng: Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, giãn phế quản và tâm phế mạn. Nếu viêm phế quản mạn tính do hút thuốc lá thì nguy cơ bị ung thư phổi rất  cao.
        2. Nguyên tắc điều trị viêm phế quản mạn
  • Chống nhiễm khuẩn mối (bội nhiễm)
  • Phục hồi lưu thông không khí.
  • Chông nguy cơ suy hô hấp.
        1. Điều trị cụ thể
  • Vaccin chống vi khuẩn phế cầu, H.influenzae.
  • Thuốc long đờm
  • Thuốc giãn phế quản làm thông đường thở ở các bệnh nhân bị viêm phế quản mạn tính, thuốc giãn phế quản thường sử dụng xịt trực tiếp vào mũi họng hơn là thuốc dùng đường uống.
  • Corticoid đường uống trong các đợt cấp nhằm giảm viêm niêm mạc phế quản.
  • Kháng sinh: Dùng phối hợp khi có một đợt viêm phổi cấp trên nền tảng một bệnh lý viêm phế quản mạn tính.
  • Thở 02 nếu có suy hô hấp: Thở oxy được áp dụng trong trường hợp viêm phế quản mạn tính nặng và ít đáp ứng với thuốc khi điều trị.
  • Bỏ thuốc lá thuốc lào
  • Thể dục liệu pháp, tập thở bụng: Tập thể dục thường xuyên có thể làm gia tăng sức mạnh của các cơ hô hấp. Tập thể dục ít nhất 3 lần trong tuần, mỗi lần từ 15-30 phút. Phương pháp thở bụng, thở bằng cơ hoành mang lại nhiều lợi ích, làm tăng khối lượng khí đưa vào, mở rộng diện tích trao đổi khí và máu trong phổi. Luyện thở ở tư thế nằm, thở ra dài cho cả bụng và ngực lép xuống, sau đó hít vào sâu để cả ngực và bụng phình lốn. Để đơm dễ thông thoát nên nằm đầu hơi dốc (15°), nâng cao hai chân. Nâng thay đổi tư thế nghiêng trái, nghiêng phải.
  • Đi bộ, chạy bộ, dưỡng sinh là các bài tập đặc biệt hữu ích cho những bệnh nhân bị bệnh đường hô hấp. Các bài tập yoga hay dưỡng sinh, thái cực quyền, khí công là những phương pháp tốt để luyện thở.
        1. Phòng bệnh
  • Chống hút thuốc và các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí (khói, bụi, không khí bẩn) trong gia đình cũng như nơi làm việc
  • Chữa các ổ viêm nhiễm mạn tính vùng mũi họng
  • Điều trị sớm và triệt để các viêm nhiễm đường hô hấp, phòng các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ em
    1. Theo Y học cổ truyền
      1. Bệnh danh: Viêm phế quản là một loại bệnh hay gặp thuộc phạm vi chứng khái thấu, đàm ẩm của YHCT.
Khái là ho, có thanh mà không có đờm, thấu là khạc có đờm nhưng không có thanh. Đàm ẩm là chứng bệnh chỉ sự phân bổ thuỷ dịch trong cơ thể khống bình thường tích trữ ở phế.
      1. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh
Ngoại cảm: (Phong hàn, phong nhiệt và khí táo). Khi chức năng phòng vệ của cơ thể suy giảm, thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, nóng lạnh thất thường tà khí phong hàn và phong nhiệt xâm phạm vào cơ thể từ miệng, mũi hoặc từ da, chân lông làm phế khí mất khả năng tuyên giáng gây ra ho, dờm nhiều. Khí táo về mùa thu làm tân dịch của phế bị giảm sút gây ho khan, ngứa họng.
Nội thương: Do công năng 3 tạng phế, tỳ, thận bị giảm sút trong đó ăn uống bất điều làm tỳ mất kiện vận, hàn thấp thương tỳ sinh đàm ẩm. Tạng phế hư nhược hoặc bệnh tích ở phế, khí táo làm tân dịch của phế bị giảm sút nhiệt thương phế làm phế thận âm hư gây ho, đờm nhiều. Thận hư không nạp được khí gây suyễn.
      1. Đặc điểm biện chứng luận trị
Bệnh thời kỳ đầu phong hàn, phong nhiệt phạm phế, tân dịch ngưng tạo thành đầm đa phần thuộc thực chứng, bệnh cũ lâu ngày thuộc hư trung hiệp thực. Nếu phế khí hư suy hoặc âm hư phế táo đa phần là hư chứng.
  1. ĐIỀU TRỊ VIÊM PHẾ QUẢN
    1. Viêm phế quản cấp tính
Thường do phong hàn, phong nhiệt và khí táo
      1. Phong hàn
Gặp ở giai đoạn đầu của viêm phế quản cấp.
        1. Triệu chứng: Ho ra đờm loãng, trắng, dễ khạc, sốt, sợ lạnh, nhức đầu, chảy nước mũi, ngứa cổ, khản tiếng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.
  1. Pháp điều trị: Xơ hàn tán tà, tuyên phế
  2. Bài thuốc Bài 1:
Tía tô 12g Lá hẹ 10g
Kinh giới 10g Trần bì 6g
Xuyên khung 6g Bạch chỉ 8g
Sắc uống ngày một thang.      
Bài 2: Hạnh tô tán:      
Hạnh nhân 10g Trần bì 4g
Tô diệp 10g Phục linh 6g
Tiền hồ 10g Cam thảo 6g
Bán hạ chế 6g Cát cánh 8g
Chỉ xác 6g Đại táo 4 quả
Gừng 3 lát    
 


Tán bột uống ngày 15-20 gam chia làm 2 lần uống.
Phân tích hài thuốc:
+ Hạnh nhân: Tuyên phế chỉ khái, trừ đờm.
+ Tô diệp: Phát hãn
+ Cát cánh, Chỉ xác: một thăng, một giáng giúp hạnh nhân tuyên phế chỉ
khái.
+ Tiền hồ: Sơ phong giáng khí, trừ đờm
+ Bán hạ, Quất bì, Phục linh: Lý khí kiện tỳ, hóa đờm.
+ Cam thảo, Cát cánh: Thông phế chỉ khái cùng khương, đại táo điều hòa dinh vệ.
Lưỡi nhờn, rêu lưỡi trắng thêm bán hạ 12 gam, trần bì 8 gam. Hen suyễn bỏ cát cánh thêm ma hoàng 6 gam.
  1. Châm cứu: Châm các huyệt Phong môn, Hợp cốc, Khúc trì, Ngoại quan, Xích trạch, Thái uyên.
  1. Phong nhiệt
Gặp ở viêm phế quản cấp, và đợt cấp của viêm phế quản mạn.
  1. Triệu chứng: Ho, khạc ra nhiều đờm màu vàng, trắng dính, họng khô, họng đau, sốt, đau đầu, sợ gió, rêu lưỡi mỏng vàng, mạch phù sác.
  2. Pháp điều trị: Sơ phong thanh nhiệt, tuyên phế
  3. Bài thuốc Bài 1:

Các bài tin khác

Các tin mới cập nhật

Hướng dẫn cách trồng cây thảo dược tại nhà đơn giản 16/08/2024
Cây dùng để bó gãy xương hiệu quả mà không phải ai cũng nói cho bạn biết 16/08/2024
Cây cà dại hoa tráng hiếp có thể là giải pháp tự nhiên mà bạn đang tìm kiếm cho Viêm thấp khớp 16/08/2024
Bí quyết "độc chiêu" của ông bà ta chữa bệnh K dạ dày 15/08/2024
Bí quyết chữa lành dạ dày bằng thiên nhiên 15/08/2024
ĐỀ CƯƠNG BỆNH HỌC (NỘI, NGOẠI, SẢN, NHI, LÂY) 02/08/2024
Điều trị Sốt xuất huyết 02/08/2024
Cây thiên niên kiện có công dụng gì trong điều trị phong tê thấp mỏi vai gáy 27/07/2024
Công dụng của cây bướm bạc trong việc điều trị giảm nhức xương khớp, bạch đới, khi hư ở phụ nữ 27/07/2024
Giảm nhức xương khớp bằng cây đại bi 27/07/2024
Mộc hương nam cây thuốc có công dụng cho bệnh viêm dạ dày 27/07/2024
Tầm gửi của cây chè dây có công dụng trong việc làm mát gan thận 27/07/2024
Các công dụng của cây sói rừng 23/07/2024
cách trị rận chấy 23/07/2024
Câu hỏi Đông dược 22/07/2024
Cách pha trà thảo mộc từ các loại trà trái cây 19/07/2024
Hướng dẫn pha Trà hoa bụp giấm cho cả nhà 19/07/2024
Công thức pha Trà bạc hà mật ong 19/07/2024
CHƯƠNG 1: CÁC BỆNH THUỘC HỆ TUẦN HOÀN 18/07/2024
8 HUYỆT VỊ QUAN TRỌNG 15/07/2024
Tang diệp 16g Cúc hoa 8g
Rễ cỏ tranh 8g Rau má 12g
Rễ cây dâu 12g Xạ can 4g
Bán hạ chế 6g Lá hẹ 8g
Bạc hà 8g