Bát cương (tám cương lĩnh để chẩn đoán)

26/05/2024
    • I-Giới thiệu

      Trước tình hình phức tạp của các chứng bệnh, người thầy thuốc cần phải dựa vào các cương lĩnh để đánh giá được vị trí, tính chất, trạng thái và các xu thế chung của bệnh tật, giúp cho việc chẩn đoán nguyên nhân và đề ra các phương pháp chữa bệnh chính xác. Tám cương lỉnh gồm: ngoài và trong (biếu lý), hàn và nhiệt; hư và thực, âm và dương. Âm dương là hai cương lĩnh tổng quát nhất gọi là tổng cương.

    • II-Nội dung của 8 cương lĩnh

      • 1-Biểu và lý

        1. Giới thiệu

          Biểu và lý là 2 cương lĩnh để tìm vị trí nông sâu của bệnh tật, đánh giá tiên lượng và đề ra các phương pháp chữa bệnh thích hợp (bệnh ở biểu thì phát tán, bệnh ở lý thì dùng phép thanh, hạ, ôn, bổ...).

        2. Biểu chứng

          Biểu là bệnh còn ở bên ngoài, ở nông, thường xuất hiện tại gân, xương, cơ nhục, kinh lạc: bệnh cảm mạo và bệnh truyền nhiễm ở giai đoạn đầu (YHCT gọi là phần vệ, YHHĐ giai đoạn viêm long, khởi phát). Các biểu hiện lâm sàng: phát sốt, sợ gió, sợ lạnh rêu lưỡi trắng mỏng mạch phù, đau đầu, đau mình, ngạt mũi, ho.

        3. Lý chứng

          Lý là bệnh ở bên trong, ở sâu thường bệnh thuộc các tạng: bệnh truyền nhiễm ở các giai đoạn toàn phát và có biến chứng mất nước, mất điện giải, chảy máu (YHCT gọi là phần dinh, khí, huyết). Các biểu hiện lâm sàng: sốt cao, khát, mê sảng, chất lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng nước tiểu đỏ, nôn mửa, đau bụng, táo hay ỉa chảy, mạch trầm... Bệnh ở lý có thể từ ngoài truyền vào, có thể tà khí trúng ngay tạng phủ, do tình chí làm rốì loạn hoạt động các tạng phủ. Sự phân biệt giữa biểu chứng hay lý chứng thường chú ý đến có sốt cao hay sốt kèm theo sợ lạnh, chất lưỡi đỏ hay nhạt, rêu lưỡi vàng hay trắng, mạch phù hay mạch trầm... Biểu và lý còn kết hợp với cương lĩnh khác như hư, thực, hàn, nhiệt và có sự lẫn lộn giữa biểu và lý (sẽ nói ở các mục sau).

      • 2-Hàn và nhiệt

        1. Giới thiệu: Hàn và nhiệt là hai cương lĩnh dùng để đánh giá tính chất của bệnh giúp cho người thầy thuốc chẩn đoán các loại hình của bệnh và đề ra phương pháp chữa bệnh hợp lý (bệnh hàn dùng thuốc nhiệt, bệnh nhiệt dùng thuốc hàn, nhiệt thì châm, hàn thì cứu).

        2. Hàn chứng: Sợ lạnh, thích ấm, miệng nhạt không khát, sắc mặt xanh trắng, tay chân lạnh, nước tiểu trong dài, đại tiện lỏng, chất lưỡi nhạt, rêu trắng trơn ướt, mạch trầm trì.

        3. Nhiệt chứng: Sốt, thích mát, mặt đỏ tay chân nóng. Tiểu tiện ngắn đỏ, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô, mạch sác.

        4. Sự phân biệt hàn chứng và nhiệt chứng tập trung vào: sốt sợ nóng hay lạnh thích ấm hay mát, khát hay không khát, sắc mặt đỏ hay trắng xanh, tay chân nóng hay lạnh, tiểu tiện đỏ ít hay trong dài, đại tiện táo khô hay ỉa chảy:

          Rêu lưỡi vàng hay trắng, mạch trì hay mạch sác.

          Hàn chứng thuộc âm thịnh và nhiệt chứng thuộc dương thịnh, hàn nhiệt còn phối hợp với các cương lĩnh khác, lẫn lộn với nhau, thực giả lẫn lộn (sẽ nói ở các mục sau).

      • 3-Hư và thực

        1. Giới thiệu: Hư và thực là hai cương lĩnh dùng để đánh giá trạng thái người bệnh và tác nhân gây bệnh, để người thầy thuốc thực hiện nguyên tắc chữa bệnh, hư thì bổ, thực thì tả.
        2. Hư chứng biểu hiện chính khí suy nhược (hay không được đầy đủ) và sự phản ứng của cơ thể đối với tác nhân gây bệnh giảm sút. Chính khí của cơ thể có 4 mặt chính là âm, dương, khí, huyết nên trên lâm sàng có những hiện tượng: âm hư, dương hư, khí hư và huyết hư. Những biểu hiện chính trên lâm sàng: tinh thần yếu đuối, sắc mặt trắng bợt, người mệt mỏi, không có sức, gầy, hồi hộp, thở ngắn, tự ra mồ hôi, hoặc ra mồ hôi trộm, đi tiểu luôn không tự chủ, chất lưỡi nhạt, mạch tế nhược...
        3. Thực chứng là do cảm phải ngoại tà hay do khí trệ, huyết ứ, đàm tích, ứ nước, giun sán gây bệnh. Các biểu hiện chính trên lâm sàng, tiếng thở thô mạnh, phiền táo, ngực, bụng đầy trướng, đau cự án, táo, rặn, bí tiểu tiện, đái buốt, đái rắt, rêu lưỡi vàng, mạch thực hữu lực.
        4. Sự phân biệt hư chứng và thực chứng căn cứ vào mấy điểm sau: bệnh cũ hay bệnh mới, tiếng nói hơi thở nhỏ hay to, dấu cự án hay thiện án, chất lưỡi dày cộm hay mềm bệu, mạch vô lực hay hữu lực. Hư thực còn phối hợp với các cương lĩnh khác, lẫn lộn với nhau và thực giả lẫn lộn (sẽ nói ở các mục sau).
      • 4-Âm và dương

        1. Giới thiệu: Âm dương là hai cương lĩnh tổng quát để đánh giá xu thế chung của bệnh tật vì những hiện tượng hàn, nhiệt, hư, thực luôn phối hợp và lẫn lộn với nhau.

          Sự mất thăng bằng của âm dương biểu hiện bằng sự thiên thắng (âm thịnh, dương thịnh) và sự thiên suy (âm hư, dương hư, vong âm, vong dương).

        2. Âm chứng và dương chứng.

          Âm chứng thường bao gồm các chứng hư và hàn; dương chứng gồm các chứng thực và nhiệt.

          Âm chứng Dương chứng
          Người lạnh, tay chân lạnh, tinh thần mệt mỏi, thở nhỏ, thích ấm, không khát, tiểu tiện trong dài, đại tiện lỏng, nằm quay vào trong, mặt trắng, lưỡi nhạt, mạch trầm nhược Tay chân ấm, dễ bị kích thích, thở to thô, sợ nóng, khát, tiểu tiện đỏ, đục ít, đại tiện táo, nằm quay ra ngoài, mặt đỏ, mạch hoạt sác, phù sác có lực
        3. Âm hư và dương hư

          Âm hư do tân dịch, huyết không đầy đủ, phần dương trong cơ thể nhân âm hư nổi lên sinh ra chứng hư nhiệt gọi là "âm hư sinh nội nhiệt".

          Dương hư do các công năng trong người bị giảm, dương khí ra ngoài, phần vệ bị ảnh hưởng nên sinh chứng sợ lạnh, tay chân lạnh gọi là "dương hư sinh ngoại hàn".

          Âm hư Dương hư
          Triều nhiệt, rức trong xương, ho khan. Họng khô, hai gò má đỏ, ra mồ hôi trộm. Ngũ tâm phiền nhiệt, khát, vật vã, lưỡi đỏ rêu ít, mạch tê sác. Sợ lạnh, tay chân lạnh, ăn không tiêu, di tinh liệt dương, đau lưng, mỏi gối, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhạt, ỉa chảy, tiểu tiện trong dài, mạch nhược, vô lực.
        4. Vong âm và vong dương

          Vong âm là hiện tượng mất nước do ra mồ hôi, ỉa chảy nhiều. Vì âm, dương nương tựa vào nhau, nên sự mất nưốc đến giai đoạn nào đó gây ra vong dương tức là choáng, truỵ mạch còn gọi là "thoát dương".

          | Chứng | Mồ hôi | Tay chân | Lưỡi | Mạch | Các chứng khác | | --- | --- | --- | --- | --- | --- | | Vong âm | Nóng và mặn không dính | Ấm | Khô | Phù vô lực mạch xích yếu | Khát, thích uống nước lạnh | | Vong dương | Lạnh, vị nhạt dính | Lạnh | Nhuận | Phù sác vô lực rồi mạch vi muốn tuyệt | Không khát thích uống nước nóng |

      • 5-Sự phối hợp giữa các cương lĩnh.

        1. Biểu lý hàn nhiệt

          Gồm 4 chứng: biểu hàn, biểu nhiệt, lý hàn, lý nhiệt được tóm tắt như sau:

          Chứng Biểu hiện lâm sàng Bệnh Bệnh
          Biểu hàn Sợ lạnh nhiều, sốt ít, đau người, không có mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn Cảm mạo phong hàn
          Biểu nhiệt Sợ lanh ít, sốt nhiều, miệng hơi khát, có mồ hôi, đầu lưỡi đỏ, mạch phù sác Cảm mạo phong nhiệt, ôn bệnh ở phần vệ
          Lý hàn Người lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt trắng xanh, không khát, thích uống nước nóng, ít nói, tiểu tiện trong, đại tiện lỏng, rêu trắng, lưỡi nhạt, mạch trầm trì Thận dương hư hàn, tỳ vị hư hàn
          Lý nhiệt Mặt dỏ, người nóng, miệng khô khát, thích nước lạnh, phiền táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hồng sác Nhiệt ở khí phận (hay nhiệt ở dương minh).
        2. Biểu lý hư thực

          Gồm 4 chứng: biểu hư, biểu thực, lý hư, lý thực

          Chứng Biểu hiện lâm sàng Bệnh
          Biểu hư    
          | Tự ra mồ hôi, sợ lạnh, đau mình, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù hoãn | Cảm mạo phong hàn thể trúng phong |
          

          | Biểu thực | Không có mồ hôi, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn | Cảm mạo phong hàn thể thương hàn | | Lý hư Lý thực | Giống như phần hư thực trong nội dung của bát cương | |

      • 6-Sự lẫn lộn, (thác tạp) giữa các cương lĩnh

        • Biểu lý lẫn lộn:

          Trên một người bệnh vừa có chứng bệnh ở biểu vừa có chứng bệnh ở lý, còn gọi là "biểu lý đồng bệnh". Khi chữa bệnh phải vừa chữa phần biểu, vừa chữa phần lý gọi là " biểu lý song giải".

          Thí dụ: người bệnh sốt, sợ lạnh (biểu chứng) nhưng vật vã khát nước (lý chứng) thì vừa giải biểu (Ma hoàng, Quế chi) vừa thanh lý nhiệt sinh tân dịch (Thạch cao).

        • Hàn nhiệt lẫn lộn

          Trên một người bệnh, vừa có chứng hàn vừa có chứng nhiệt. Có thể có những hình thức như sau: biểu hàn lý nhiệt, biểu nhiệt lý hàn, tạng phủ này hàn tạng phủ kia nhiệt.

        • Hư thực lẫn lộn

          Chứng hư và chứng thực cùng xuất hiện: thí dụ trong bệnh truyền nhiễm sốt cao, mạch nhanh, nước tiểu đỏ... là thực chứng, nhưng sốt làm tân dịch bị mất gây táo, vật vã mê sảng (âm hư) là hư chứng.

          Bệnh nhân tạng yếu (hư chứng), lại mắc thêm bệnh mới như cảm mạo: sốt, đau mình, ngạt mũi (bệnh thực) gọi là hư kèm thêm thực (hư trung hiệp thực).

      • 7-Hiện tượng chân giả

        Hiện tượng chân giả là hiện tượng triệu chứng của bệnh xuất hiện không phù hợp với bản chất, với nguyên nhân của bệnh. Có hai hiện tượng sau đây:

        1. Chân hàn giả nhiệt

          Do bên trong chứng âm hàn mạnh bức dương ra ngoài, hay là sự chuyển hoá "hàn cực sinh nhiệt" của bệnh tật.

          Thí dụ: chứng ỉa chảy do lạnh (chân hàn) nhưng do mất nước, mất điện giải gây khát, vật vã, miệng khô mình nóng, thậm chí sốt cao, co giật (giả nhiệt).

          Chân hàn Giả nhiệt
          Đau bụng, ỉa chảy, nôn mửa, tay chân lạnh, mồ hôi tự chảy ra, nói nhỏ, ăn ít, đầy bụng, tiểu tiện trong trắng, chất lưỡi mềm bệu, rêu lưỡi trơn, mạch trầm vi muốn tuyệt… Phiền táo, khát nước (giả nhiệt) nhưng không muốn uống (chân hàn); miệng mũi có khi ra máu, khô, mắt đỏ, mình nóng (giả nhiệt) nhưng ấn sâu không thấy nóng (chân hàn). Mạch phù sác (giả nhiệt) song ấn xuống không có gì (chân hàn).
        2. Chân nhiệt giả hàn. Bên trong là nhiệt nhưng hàn bên ngoài, như trong bệnh truyền nhiễm do độc gây truỵ mạch ngoại biên: tay chân lạnh, mạch vi (giả hàn).

          Chân nhiệt Giả nhiệt
          Hơi thở thô và nóng, họng, khô miệng khô, rêu lưỡi vàng đen, rất khát, nói sảng, bụng đầy trướng, ấn vào đau, tiểu tiện đỏ, đại tiện táo Tay chân quyết lạnh (giả hàn) nhưng không muốn mặc áo (chân nhiệt ở trong); mạch trầm trì (giả hàn) ấn xuống thấy mạch đập mạnh có lực (chân nhiệt).
      • 8-Hiện tượng bán biểu bán lý

        Có chứng bệnh không ở biểu mà cũng không ở lý gọi là giữa biểu và lý hay bán biểu bán lý.

        Trong sách Thương hàn luận, chứng bán biểu bán lý là thuộc bệnh ở kinh thiếu dương (thái dương là biểu, dương minh là lý). Khi chữa bệnh không thể dùng phương pháp giải biểu được (vì không phải ở biểu), không thể dùng phương pháp thanh, hạ được (vì không phải ở lý) mà phải dùng phương pháp hoà giải gọi là hoà giải thiếu dương.

        Các biểu hiện lâm sàng như sau: lúc nóng lúc lạnh (hàn nhiệt vãng lai) ngực sườn đầy tức, miệng đắng, lợm giọng, buồn nôn, họng khô, mắt hoa, mạch huyền...


Các bài tin khác

Các tin mới cập nhật

577 Bài thuốc chữa trị bệnh thường gặp 17/10/2024
Hướng dẫn cách trồng cây thảo dược tại nhà đơn giản 16/08/2024
Cây dùng để bó gãy xương hiệu quả mà không phải ai cũng nói cho bạn biết 16/08/2024
Cây cà dại hoa tráng hiếp có thể là giải pháp tự nhiên mà bạn đang tìm kiếm cho Viêm thấp khớp 16/08/2024
Bí quyết "độc chiêu" của ông bà ta chữa bệnh K dạ dày 15/08/2024
Bí quyết chữa lành dạ dày bằng thiên nhiên 15/08/2024
ĐỀ CƯƠNG BỆNH HỌC (NỘI, NGOẠI, SẢN, NHI, LÂY) 02/08/2024
Điều trị Sốt xuất huyết 02/08/2024
Cây thiên niên kiện có công dụng gì trong điều trị phong tê thấp mỏi vai gáy 27/07/2024
Công dụng của cây bướm bạc trong việc điều trị giảm nhức xương khớp, bạch đới, khi hư ở phụ nữ 27/07/2024
Giảm nhức xương khớp bằng cây đại bi 27/07/2024
Mộc hương nam cây thuốc có công dụng cho bệnh viêm dạ dày 27/07/2024
Tầm gửi của cây chè dây có công dụng trong việc làm mát gan thận 27/07/2024
Các công dụng của cây sói rừng 23/07/2024
cách trị rận chấy 23/07/2024
Câu hỏi Đông dược 22/07/2024
Cách pha trà thảo mộc từ các loại trà trái cây 19/07/2024
Hướng dẫn pha Trà hoa bụp giấm cho cả nhà 19/07/2024
Công thức pha Trà bạc hà mật ong 19/07/2024
CHƯƠNG 1: CÁC BỆNH THUỘC HỆ TUẦN HOÀN 18/07/2024
Zalo
favebook