Dùng để chữa bệnh ở phần khí có nhiệt, nhiệt thịnh thương tân, hoặc khí âm đều bị tổn thương, các phương thuốc có tác đụng thanh nhiệt trừ phiền, sinh tân chỉ khát. Nếu nhiệt thịnh thì sốt cao, phiền khát, mồ hôi nhiều, mạch hồng đại; nếu bệnh nhiệt đã kết thúc song nhiệt tà ở phần khí chưa hết, khí và âm đều bị tổn thương sẽ có người nóng mồ hôi nhiều, tâm phiền, ngực khó chịu, miệng khô, lưỡi đỏ.
Chứng nhiệt thịnh thường dùng Thạch cao (tân, cam, khổ, hàn) phối họp với Tri mẫu (khổ, hàn, tư, nhuận) là chính, phương thuốc đại biểu là Bạch hổ thang. Chứng khí và âm đều bị tổn thương thì ngoài Thạch cao còn dùng Trúc diệp để thanh nhiệt trừ phiền, Nhân sâm để ích khí,. Mạch môn để dưỡng âm, phương thuốc đại biểu là Trúc diệp thạch cao thang. V.V..
II-Bạch hổ thang
Thành phần:
Thạch cao (Bạch hổ) 30g Tri mẫu lOg
Chích cam thảo 04g Ngạnh mễ lOg
Cách dùng: sắc đến khi gạo chín (còn 300ml) là được, chắt thuốc chia làm 3 lần uống lúc còn ấm.
Công dụng: Thanh nhiệt sinh tân.
Chủ trị: Nhiệt ở phần khí của dương minh thịnh: người rất nóng, mặt đỏ, phiền khát, uống nhiều, ra mồ hôi, sợ nóng, mạch hồng đại hoặc mạch hoạt sác.
Phân tích phương thuốc:
Thạch cao (tân, cam, đại hàn) thanh nhiệt ở phần khí của dương minh là quân dược.
Tri mẫu để giúp Thạch cao thanh nhiệt ở phế vị và để tư âm là thần dược.
Chích cam thảo, Ngạnh mễ để ích vị, bảo vệ tân và phòng thuốc đại hàn có thể làm tổn thương trung tiêu cùng là tá dược.
Chích cam thảo điều hòa vị thuốc là sứ dược.
Gia giảm:
ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị viêm gan B dịch tễ, sốt xuất huyết dịch, viêm màng não tuỷ dịch tễ, sởi, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, đái tháo đường.
- Nếu mồ hôi nhiều và mạch đại vô lực tức là có cả khí và tân dịch cùng bị thương thì thêm Nhân sâm 12g để ích khí có tên là Bạch hổ gia Nhân sâm thang có tác dụng thanh nhiệt ích khí, sinh tân.
- Nếu là thấp ôn, có ngực bĩ, rêu lưỡi trắng thêm Thương truật 09g để táo thấp gọi là Bạch hổ gia Thương truật thang có tác dụng trừ thấp. Ngày nay dùng để chữa phong thấp nhiệt tý.
- Nếu có khớp đau sưng thì gia Quế chi 06g để thông lạc hòa dinh gọi là Bạch hổ gia Quế chi thang có tác dụng thanh nhiệt, thông lạc, hòa dinh để chữa phong thấp nhiệt tý.
III-Trúc diệp thạch cao thang
Thành phần:
Trúc diệp
|
16g
|
Thạch cao
|
30g
|
---|---|---|---|
Bán hạ chế
|
10g
|
Mạch môn
|
16g
|
Nhân sâm
|
06g
|
Chích cam thảo
|
04g
|
Ngạnh mễ
|
16g
|
|
|
Cách dùng: sắc kỹ các vị thuốc Trúc diệp, Thạch cao, Bán hạ chế, Mạch môn, Cam thảo còn 400ml; chắt thuốc đun sôi với Ngạnh mễ đến khi gạo chín, bỏ bã. Nhân sâm sắc riêng, hòa cùng nước thuốc. Ngày uống 2- 3 lần.
Công dụng: Thanh nhiệt, sinh tân, ích khí hòa vị.
Chủ trị: Sau khi bị bệnh nhiệt, dư tà chưa hết và có khí, tân dịch đều bị thương. Người nóng, nhiều mồ hôi, tâm phiền ngực bực bội khó chịu, khí nghịch muốn nôn, miệng khô muốn uống, hoặc hư phiền không ngủ, mạch hư sác, lưỡi đô.
Phân tích phương thuốc:
Nhân sâm để ích khí, Mạch môn để dưỡng âm sinh tân là thần dược.
Bán hạ chế để giáng nghịch chỉ nôn, Ngạnh mễ để hòa trung dưỡng vị là tá dược.
Chích cam thảo ích vị hòa trung, điều hòa vị thuốc là sứ dược.
Đây là bài Bạch hổ thang bỏ Tri mẫu, thêm Nhân sâm để ích khí, Mạch môn để dưỡng âm sinh tân, Trúc diệp, Bán hạ chế để hòa vị trừ phiền nên tuy là phương thuốc đại hàn song lại là phương thuốc có thanh nhiệt, có bổ chính và dùng sau khi sốt cao, có khí và âm đều hư, người sốt ra mồ hôi không hết, vị khí không hòa giáng đều được.
Gia giảm:
ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị viêm màng não tuỷ, viêm phổi, viêm dạ dày mạn tính, đái tháo đường, trẻ em sốt mùa hè miệng loét.
- Trúc diệp, Thạch cao để thanh nhiệt trừ phiền là quân dược.
- Nếu vị âm không đủ, vị hỏa nghịch lên, miệng lưỡi loét, lưỡi đỏ, mạch sác thì gia thêm Thiên hoa phấn, Tri mẫu.
- Nếu ho suyễn do viêm phổi thì gia Ma Hoàng, Hạnh nhân.