I-Nội dung:
Dùng để chữa các chứng hỏa độc, nhiệt thịnh ờ tam tiêu, tà uất sinh nhiệt ở thượng tiêu, trung tiêu, nhiệt tụ ở ngực hoành, phong nhiệt độc ở đầu mặt, các phương thuốc thanh nhiệt giải độc có tác dụng thanh nhiệt, tả hỏa, giải độc.
Thường dùng các thuốc Hoàng cầm, Hoàng liên, Chi tử, Liên kiều, Hoàng bá để tả hỏa thanh nhiệt, giải nhiệt độc. Khi có đại tiện bí phối hợp với Đại hoàng, Mang tiêu để dẫn nhiệt ra ngoài, cũng có thể chỉ dùng Đại hoàng để tiết nhiệt và giúp giải độc. Khi có sưng đau đầu mặt thì phối họp với Bạc hà, Cương tàm (tân lương) để tiêu nhiệt độc ở da cơ. Phương thuốc đại biểu là Hoàng liên giải độc thang, Tả tâm thang.
- Nhiệt độc thịnh ở tam tiêu: phiền nhiệt, nói lẫn, nôn máu, máu cam, phát ban, đinh độc.
- Nhiệt tụ ở ngực hoành: người nóng, mặt đỏ, ngực hoành phiền nhiệt, mồm lưỡi loét, đại tiện táo, nước tiểu đỏ V..
- Nhiệt độc ở đầu mặt: đầu mặt đỏ sưng đau, hầu họng không thông lợi.
- I-Hoàng liên giải độc thang
Thành phần
Hoàng liên 08g Hoàng cầm 06g
Hoàng bá 06g Chi tử 08g
Cách dùng: sắc nước uống, ngày 2- 3 lần.
Công dụng: Tả hỏa giải độc.
Chủ trị: Mọi chứng bệnh thực hỏa độc, tam tiêu nhiệt thịnh, sốt cao bứt rứt, miệng táo họng khô, nói nhảm, mất ngủ; hoặc nhiệt bệnh thổ huyết, chảy máu cam; hoặc sốt cao phát ban, người sốt đi lỵ, thấp nhiệt hoàng đản; ngoại khoa ung thư đinh độc, tiểu tiện vàng đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác có lực.
Phân tích phương thuốc:
Hoàng liên tác dụng tả tâm hỏa kèm tả hỏa ở trung tiêu là quân dược.
Hoàng cầm thanh phế nhiệt, tả hỏa ở thượng tiêu là thần dược.
Hoàng bá tả hỏa ở hạ tiêu, Chi tử thông tả hỏa ở tam tiêu, dẫn nhiệt đi xuống, hợp lại là tá dược.
Tất cả có được công dụng tả hỏa thanh nhiệt giải độc. Các chứng vì hỏa độc nghịch lên, vượt ra ngoài mà sinh ra, muốn điều trị thì dùng thuốc tả hỏa tiết nhiệt, hỏa độc của nó giáng xuống ắt các chứng tự nhiên sẽ hết.
Gia giảm:
- Nếu đại tiện bí két thì gia thêm Đại hoàng.
- Nôn ra máu phát ban thì gia Sinh địa, Huyền sâm, Đan bì.
- ứ nhiệt phát vàng thì gia Nhân trần, Đại hoàng.
- Ung thư đinh độc gia Bồ công anh, Kim ngân hoa.
- Kiết lỵ ra máu mủ rất mót rặn mà không đi được gia thêm Mộc hương, Binh lang, ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị viêm màng não tuỷ, viêm não B, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm phổi, viêm ruột, kiết lỵ, nhiễm khuẩn huyết.
II-Tả tâm thang
Thành phần:
Đại hoàng 06g Hoàng liên 04g
Hoàng cầm 10g
Cách dùng: sắc nước uống, ngày 2- 3 lần.
Công dụng: Tả hỏa giải độc, táo thấp tả nhiệt.
Chủ trị: Tà hỏa bốc mạnh vào trong làm cho huyết vong hành, thổ huyết, máu cam, tam tiêu tích nhiệt, đầu cồ sưng đau, mắt sưng to, miệng lưỡi phát nhọt, tâm cách phiền táo, tiểu đỏ tiện bí; mụn nhọt, đinh độc, ung thũng đan độc; thấp nhiệt hoàng đản, trong ngực nóng bứt rứt bĩ tắc, thấp nhiệt kiết lỵ, rêu lưỡi vàns nhờn, mạch sác hữu lực.
Phân tích phưong thuốc:
Đại hoàng thanh nhiệt, tả hỏa, giải độc, lại có thể công hạ thông đại tiện, làm cho nhiệt độc tiết ra là quân dược.
Hoàng liên, Hoàng cầm thanh nhiệt táo thấp, tả hỏa độc là thần dược và tá dược.
“Tam hoàng” hợp dụng cùng phát huy công năng tả hỏa giải độc, táo thấp tiết nhiệt.
Gia giảm:
ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng điều trị viêm dạ dày ruột cấp tính, xuất huyết đường tiêu hoá trên, giãn phế quản xuất huyết, lao phổi khạc ra máu, chảy máu mũi, chảy máu chân răng, viêm xoang hàm, tăng huyết áp nguyên phát.
- Nếu xuất huyết đường tiêu hoá trên thì gia Bạch cập, ô tặc cốt, Trắc bách diệp.
- Buồn nôn và nôn mửa thì gia Trúc nhự.
- Miệns đắng, tâm phiền, cấp táo dễ giận dữ thì gia Đan bì, Chi tử.
III-Lương cách tán
Thành phần:
Đại hoàng
|
600g
|
Mang tiêu
|
600g
|
---|---|---|---|
Cam thảo
|
600g
|
Chi tử
|
300g
|
Bạc hà
|
300g
|
Hoàng cầm
|
300g
|
Liên kiều
|
1200g
|
|
|
Cách dùng: Các thuốc trên cùng làm bột khô. Ngày 2-3 lần, mỗi lần uống 6-12g (thêm Trúc diệp 3g, một ít mật) sắc nước uống. Cũng có thể làm thành thang sắc nước uống, liều lượng các vị thuốc cứ theo tỷ lệ nguyên phương mà thay đổi cho phù hợp.
Công dụng: Tả hỏa thông tiện, thanh thượng tả hạ.
Chủ trị: Tà uất ở trung tiêu và thượng tiêu sinh nhiệt, nhiệt tụ ở ngực và vùng cơ hoành, người nóng miệng khát, mặt đỏ môi xám, hung cách nóng bứt rứt, miệng lưỡi phát nhọt, hoặc đau họng, thổ máu, tiện bí, nước tiểu đỏ, hoặc đại tiện không thoải mái, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch hoạt sác.
Phân tích phương thuốc:
Liên kiều lượng nhiều, lấy thanh nhiệt giải độc làm chủ là quân dược.
Hoàng cầm để thanh uất nhiệt ở hung cách, Chi tử thông tả hỏa ở tam tiêu, dẫn hỏa đi xuống là thần dược.
Bạc hà, Trúc diệp thanh nhẹ sơ tán uất nhiệt ở trên; Đại hoàng, Mang tiêu tả hỏa thông tiện, đưa nhiệt tà đi xuống là tá dược.
Cam thảo và mật tính dược ôn hòa, ích vị bảo vệ trung tiêu là tá dược, sứ dược.
Toàn bộ phối ngũ trong bài Lương cách tán hàm ý thanh thì đi lên, tả thì đi xuống, song tả hạ là nói về thanh tả tà nhiệt ở hung cách, gọi là “lấy tả thay cho thanh”.
Gia giảm:
ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng để điều trị sởi, viêm não B, viêm amydal cấp tính, viêm kết mạc hầu cấp tính, viêm phổi thuỳ, nhiễm khuẩn đường dẫn mật, viêm ruột thừa cấp tính.
- Nếu yết hầu sưng đau, sốt cao phiền khát thì gia thêm Thạch cao, Cát cánh, Sơn đậu căn.
- Neu miệng lưỡi phát nhọt thì gia Hoàng liên, Trúc diệp.
- Ho nhiều, đờm vàng gia thêm Bối mẫu, Hạnh nhân, Qua lâu bì.
- Chảy máu cam gia Bạch mao căn, Đan bì.
- Ngực sườn trướng đau thì gia Sài hồ, Xuyên luyện tử, Diên hồ sách.
- Hoàng đản gia Nhân trần, uất kim.
IV-Thanh nhiệt giải độc thang
Thành phần:
Sa sâm
|
12g
|
Lá tre
|
20g
|
---|---|---|---|
Mạch môn
|
12g
|
Củ sắn dây
|
12g
|
Cam thảo đất
|
02g
|
Ngân hoa
|
16g
|
Sài đất
|
16g
|
|
|
Cách dùng: Dùng 600 ml nước, sắc lấy 300 ml chia làm nhiều lần, mỗi lần uống 30-40 ml, 3 giờ uống 1 lần.
Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, thúc sởi mọc.
Chủ trị: Thời kỳ sởi mọc, từ khi sởi mọc đến mọc khắp người ước 3 ngày.
Phân tích phưong thuốc:
Ngân hoa, Sài đất để tiêu độc, thanh nhiệt là quân dược.
Lá tre để thanh nhiệt ở thượng tiêu là thần dược.
Sa sâm, Mạch môn, Củ sắn dây để thanh nhiệt tư âm là tá dược.
Cam thảo đất để giải độc, điều hòa các vị thuốc là sứ dược.