18/07/2024
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giai đoạn II: Tăng huyết áp đã có tổn thương mức độ nhẹ ở ít nhất 1 cơ quan đích: Dày thất trái nhẹ, co nhẹ động mạch đáy mắt hoặc có protein niệu...
Giai đoạn III: Tăng huyết áp có. biến chứng ở ít nhất 2 cơ quan khác nhau: Xuất huyết não, xuất huyết đáy mắt, nhồi máu cơ tim, suy thận, tắc mạch ngoại vi...
Trong đó:
+ Thiên ma, câu đằng: Bình can tiềm dương.
+ Hoàng cầm, chi tử: Thanh tiết can nhiệt.
+ Mộc thông: Thanh nhiệt lợi thấp để đưa nhiệt ra ngoài bằng đường tiểu tiện.
+ Sài hồ: Dẫn thuốc vào can đởm.
+ Xuyên khung, bạch thược, đương quy: Hoạt huyết, giãn mạch.
- Châm cứu:
+ Huyệt chung: Thái xung, túc lâm khấp, huyết hải, thái khê.
Nếu nhức đầu thêm huyệt: Phong trì, bách hội.
Nếu chóng mặt thêm huyệt: Nội quan, thần môn.
Nhĩ châm: Châm điểm hạ áp.
- Trình bày được định nghĩa, nguyên nhân, điều trị tăng huyết áp theo Y học
- Trình bày được bệnh danh, cơ chế sinh bệnh tăng huyết áp theo Y học cổ truyền.
- Trình bày được triệu chứng, cách điều trị tăng huyết áp theo Y học cổ truyền.
- Tăng huyết áp có tối gần 90% không tìm được nguyên nhân gọi là tăng huyết áp nguyên phát hay là bệnh tăng huyết áp, còn lại là tăng huyết áp thứ phát hay là tăng huyết áp triệu chứng.
- Yếu tố" tác động phối hợp liên quan tối tăng huyết áp nguyên phát: Chế độ ăn nhiều muối, béo bệu, nghiện rượu, thuốc lá, nhiều stress kéo dài, đái đường, yếu tố" thành mạch, và yếu tố"gia đình...
- Nguyên nhân tăng huyết áp thứ phát: Thường do bệnh về thận như viêm thận cấp, mạn, thận ứ nước, đa nang, u thận, hoặc bệnh mạch thận, Ngoài ra còn có nguyên nhân do nội tiết: Trong thai nghén, bệnh thượng thận. Và các nguyên nhân tại mạch máu và rối loạn chuyển hóa...
* Phân độ tăng huyết áp (WHO/năm 1999)
|
- Các giai đoạn của tăng huyết áp
Giai đoạn II: Tăng huyết áp đã có tổn thương mức độ nhẹ ở ít nhất 1 cơ quan đích: Dày thất trái nhẹ, co nhẹ động mạch đáy mắt hoặc có protein niệu...
Giai đoạn III: Tăng huyết áp có. biến chứng ở ít nhất 2 cơ quan khác nhau: Xuất huyết não, xuất huyết đáy mắt, nhồi máu cơ tim, suy thận, tắc mạch ngoại vi...
- Tăng huyết áp kịch phát là người có tăng huyết áp vọt mà có huyết áp tầng từ trước ( > 220/ HO mmHg) đòi hỏi phải cấp cứu ngay.
- Tăng huyết áp ác tính là hiện tượng tăng huyết áp cao đột ngột như tầng huyết áp vọt, nhưng kèm theo có tai biến: Xuất huyết não, xuất huyết đáy mắt, nhồi máu cơ tim...
- Điều trị tăng huyết áp là đưa huyết áp trở về mức bình thường, duy trì suốt đời bệnh nhân và hạn chế tối thiểu các tác dụng phụ.
- Nguyên tắc chung là phải cố tìm được nguyên nhân, khi không tìm được nguyên nhân mới coi là tăng huyết áp nguyên phát và điều trị theo biểu đồ của WHO.
- Phác điều trị chứng: Hạ áp, lợi tiểu an thần và ngoài ra thực hiện chế độ ăn hạn chế muối < 5g/ngày, ăn giảm mỡ động vật, ăn tăng rau, người béo bệu thì hạn chế calo để giảm bớt cân nặng, kiêng thuốc lá, rượu và các chất kích thích, tránh căng thẳng, ngủ đủ giấc.
- THEO Y HỌC cổ TRUYỀN
- Bệnh danh: Tăng huyết áp là một chứng bệnh thuộc phạm vi chứng huyễn vựng, đầu thống, can dương vượng.
- Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh: Là do các yếu tố" chính sau:
- Yếu tố" tình chỉ: Do tình chí căng thẳng lâu ngày, tình chí không thư thái, lo nghĩ tức giận khiến can khí nội uất, uất hoá hoả làm hao tổn cảm âm. Âm không liễm được dương, can dương nhiễu loạn lên trên làm đau đầu, mắt đỏ, xuất hiện những cơn bốc hoả. Can và thận có quan hệ mật thiết với nhau, hỏa nung đốt phần âm của can thận dẫn tối can thận âm hư, can dương vượng.
- Yếu tố về ăn uống: Do ăn uống nhiều chất, các chất ngọt, béo làm tổn thương tỳ vị khiến chức năng vận hoá của tỳ suy giảm dẫn tới đàm thấp nội sinh nên phát bệnh, hoặc uống nhiều rượu làm thấp trọc sinh ra lâu ngày hoá nhiệt, nhiệt nung nấu tâm dịch thành đàm, đàm lại làm rối loạn chức năng kiện vận của tỳ vị làm thanh dương bất thăng, trọc âm bất giáng mà gây nên chứng huyễn vựng.
- Các thể bệnh
- Tăng huyết áp do các nguyên nhân bệnh gây ra
- Các thể bệnh
- Phương pháp chữa: Hạ hưng phấn (bình can tiềm dương, an thần), giãn mạch (hoạt huyết), lợi niệu.
- Bài thuốc:
Thiên ma | 8g | Xuyên khung | 8g |
Câu đằng | 12g | Bạch thược | 8g |
Sài hồ | 12g | Đương quy | 8g |
Hoàng cầm | 12g | Mộc thông | 12g |
Chi tử | 8g |
Trong đó:
+ Thiên ma, câu đằng: Bình can tiềm dương.
+ Hoàng cầm, chi tử: Thanh tiết can nhiệt.
+ Mộc thông: Thanh nhiệt lợi thấp để đưa nhiệt ra ngoài bằng đường tiểu tiện.
+ Sài hồ: Dẫn thuốc vào can đởm.
+ Xuyên khung, bạch thược, đương quy: Hoạt huyết, giãn mạch.
- Châm cứu:
+ Huyệt chung: Thái xung, túc lâm khấp, huyết hải, thái khê.
Nếu nhức đầu thêm huyệt: Phong trì, bách hội.
Nếu chóng mặt thêm huyệt: Nội quan, thần môn.
Nhĩ châm: Châm điểm hạ áp.
- Tăng huyết áp theo phân loại triệu chứng của Y học cổ truyền
- Thể âm hư dương xung: Gặp ở bệnh nh&