Tân lương giải biểu

19/01/2024

I. Đại cương

Tác dụng phát tán phong nhiệt chữa chứng bệnh do ngoại cảm phong nhiệt (phát sốt, ra mồ hôi, đau đầu, đau người, sợ gió, sợ lạnh, miệng khát, họng đau, ho, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng, mạch phù sác

Chữa cảm mạo có sốt, bệnh truyền nhiễm giai đoạn đầu (viêm long, khởi phát), bệnh thấp khớp cấp,

I-Tang cúc ẩm

Thành phần:

Tang diệp 10g Hạnh nhân 08g
Cúc hoa 04g Cát cánh 08g
Liên kiều 06g Lô căn lOg
Bạc hà 04g Cam thảo 04g

Cách dùng: sắc uống, ngày có thể uống 2 thang.

Công dụng: Giải biểu sơ phong thanh nhiệt, tuyên phế chỉ khái.

Chủ trị: Chữa cảm mạo phong nhiệt và ôn bệnh thời kỳ sơ khởi: Ho, sốt ít, miệng hơi khát, rêu lưỡi tráng, mạch phù sác.

Phân tích phương thuốc:

Cúc hoa tính mát có tác dụng sơ tán phong nhiệt ở thượng tiêu, Tang diệp có tác dụng thanh phế nhiệt cùng là quân dược.

Bạc hà giúp Tang diệp, Cúc hoa sơ tán phong nhiệt ở thượng tiêu là thần dược.

Hạnh nhân, Cát cánh một vị thăng lên, một vị giáng xuống, giải cơ túc phế để chỉ khái; Liên kiều thanh nhiệt thấu tà trên cơ hoành; Lô căn thanh nhiệt, sinh tân, chỉ khát cùng làm tá dược.

Cam thảo thanh nhiệt giải độc, điều hoà các vị thuốc là sứ dược.

Gia giảm:

Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng chữa cảm cúm, giai đoạn đầu các bệnh truyền nhiễm, viêm họng, viêm màng tiếp hợp cấp.

  • Nếu 2-3 ngày nóng không hết là có nhiệt ở khí phận, thở thô thì thêm Thạch cao, Tri mẫu
  • Ho khạc nặng do nhiêt ở phế nặng thì thêm Hoàng cầm để thanh phế chỉ khái.
  • Khát nhiều gia Thiên hoa phấn để thanh nhiệt sinh tân.
  • Ho có đờm vàng, đặc khó khạc thêm Qua lâu bì, Bối mẫu để thanh nhiệt hoá đàm.
  • Chữa viêm màng tiếp hợp cấp dùng bài này gia thêm Thảo quyết minh, Hạ khô thảo.

II-Ngân kiều tán

Thành phần:

Liên kiều 30g, Kim ngân hoa 30g,  Cát cánh 18g, Bạc hà 18g, Trúc diệp 12g, Sinh cam thảo 16g, Kinh giới tuệ 12g, Đạm đậu xị 16g, Ngưu bàng tử 16g

Cách dùng: Tán thành bột, mỗi lần uống 18g, thêm Lô căn sắc nước uống. Người nhẹ thì uống ngày 3 lần, nặng thì ngày 4 lần. Có thể làm thang sắc uống với liều thích hợp.

Công dụng: Tân lương thấu biểu, thanh nhiệt giải độc.

Chủ trị: Bệnh ôn mới phát, sốt mà không có mồ hôi, hoặc có mồ hôi, hơi sợ sió, đau đầu, miệng khát, đau họng, ho, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏne, mạch phù sác.

Phân tích phương thuốc:

Trong phương dùng lượng cao Kim ngân hoa, Liên kiều để thanh nhiệt giải độc, nhẹ nhàng mở thông mà thấu tà ra ngoài là quân dược.

Kinh giới tuệ, Bạc hà, Đạm đậu xị tân tán biểu tà tiết nhiệt ra ngoài là thần dược.

Ngưu bàng tử, Cát cánh, Cam thảo cùng phối hợp có thể giải độc lại lợi yết hầu, tan sự bế kết, tuyên phế trừ đàm. Đạm trúc diệp, Lô căn thanh nhiệt sinh tân, chỉ khát đều là tá dược.

Cam thảo điều hoà các vị thuốc là sứ dược. Gia giảm:

ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng để điều trị sởi, thuỷ đậu, cảm mạo, viêm amydal cấp, quai bị, viêm não, viêm phế quản cấp, mụn nhọt.

  • Nếu chảy máu cam thì bỏ Đậu xị, Kinh giới tuệ gia Bạch mao căn, Trác bách diệp, Chi tử.
  • Ho nhiều gia Hạnh nhân.
  • Khát nhiều gia Thiên hoa phẩn.

III-Ma hạnh thạch cam thang

Thành phần:

Ma hoàng                    08g                               Chích cam thảo                             06g

Hạnh nhân                   12g                               Thạch cao                              24g

Cách dùng: sắc uống, ngày 1 thang chia 2 lần. Có thể nấu thành cao lỏng liều thích họp.

Công dụng: Tiết uất nhiệt, thanh phế bình suyễn.

Chủ trị: Ngoại cảm phong tà, mình nóng không giải được, khí nghịch, ho cấp, mũi thở phập phồng, miệng khát, có mồ hôi, hoặc không có mồ hôi, lưỡi có rêu trắng hoặc vàng, mạch hoạt sác.

Phân tích phưong

Ma hoàng cay, đắng, ôn có tác dụng phát hãn, tuyên phế là quân dược.

Thạch cao thanh tiết phế nhiệt, giúp Ma hoàng tuyên phế mà không làm nhiệt tăng, làm phế thanh, tà không lưu lại được, như vậy phế khí túc giáng bình thường và hết suyễn là thần dược.

Hạnh nhân giáng phế khí, giúp cho Ma hoàng, Thạch cao thanh phế bình suyễn, chỉ khái là tá dược.

Chích cam thảo ích khí hoà trung họp với Thạch cao sinh tân chỉ khát, điều hoà tính năng ấm và lạnh của các vị thuốc trên là sứ dược.

Các vị phối ngũ cùng phát huy công năng tuyên phế, thanh tả phế nhiệt, chỉ khái bình suyễn.

Gia giảm:

ứng dụng lâm sàng: Viêm phế quản cấp, mãn tính; hen phế quản, viêm phổi (đặc biệt viêm phổi sau nhiễm virus, sởi, cúm), viêm mũi dị ứng, dị ứng nồi ban.

  • Nếu sốt cao làm hao tân dịch, mồ hôi giảm đi thì tăng liều Thạch cao, thêm Chích tang bì, Lô căn, Tri mẫu để thanh nhiệt sinh tân.
  • Nếu không có mồ hôi lại sợ lạnh là do tuy tà đã vào lý hoá nhiệt, phong hàn tà ở biểu chưa hết, vừa có phong nhiệt ở trong, vừa có phong hàn ở ngoài thì thêm Kinh giới, Bạc hà, Đậu xị để tăng tác dụng giải biểu.

III-Việt tỳ thang

Thành phần:

Ma hoàng
09g
Cam thảo
06g
Sinh khương
09g
Đại táo
20g
*
Thạch cao
24g
 
 
 

Cách dùng: sắc nước uống.

Công dụng: Tán phong thanh nhiệt, tuyên phế hành thuỷ.

Chủ trị: Phong thuỷ: toàn thân phù, sốt hoặc không sốt, sợ gió, hay ra mồ hôi, miệng khát, tiểu tiện không lợi hoặc ho suyễn, mạch phù.

Phân tích phương thuốc:

Ma hoàng tuyên phế khí, phát hãn, giải biểu, khứ thuỷ khí là quân dược.

Thạch cao cùng với Ma hoàng giải cơ, thanh tả uất nhiệt ở phế là thần dược.

Sinh khương giúp Ma hoàng tuyên tán thuỷ thấp là tá dược.

Cam thảo, Đại táo ích khí hoà trung là sứ dược.

Các vị phổi ngũ với nhau phát huy tác dụng tán phong, thanh nhiệt, tuyên phế, hành thuỷ. Gia giảm:

ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng chữa viêm thận cấp, mạn tính; bí tiểu tiện, viêm phế quản mạn tính, mụn nhọt.

  • Nếu thuỷ thấp thịnh gia Bạch truật.
  • Nếu nhiệt nhiều, tiểu ít gia Bạch mao căn tươi.
  • Nếu đau họng gia Bản lam căn, Cát cánh, Liên kiều.
  • Nếu tay đau nhiều gia Tang chi, Quế chi.
  • Nếu chân đau nhức gia Ngưu tất, Hải đồng bì.

III-Giải cơ thang

Thành phần:
 
 
 
Cát căn
12g
Bạch thược
06g
Hoàng cầm
06g
Đại táo
15g
Ma hoàng
03g
Cam thảo
06g

Cách dùng: sắc uống, ngày 1 thang.

Công dụng: Giải biểu tán tà, thanh lý nhiệt.

Chủ trị: Thương hàn ôn bệnh mới phát, tà ở vệ biểu, sốt ớn rét, đau đầu, không có mồ hôi hoặc có mồ hôi không nhiều, miệng khô, đắng, vai gáy và lưng co đau, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng, mạch phù sác.

Phân tích phương thuốc:

Cát căn vị cam tân, tính bình quy vào kinh phế, lại thanh nhẹ thăng tán nên có tác dụng giải biểu tán tà là quân dược.

Ma hoàng tân ôn giải biểu, phát hãn tán tà là thần được (Cát căn và Ma hoàng lượng dùng theo tỷ lệ 4:1 nên Cát căn là chủ dược, Ma hoàng là trợ dược).

Hoàng cầm khổ hàn có tác dụng thanh nhiệt. Bạch thược ích âm tán tà đều là tá dược.

Cam thảo, Đại táo giải độc, sinh tân, điều hoà các vị thuốc là sứ dược.

Phối ngũ toàn phương ngoài thì giải biểu, trong thì thanh nhiệt sinh tân, làm thành phương tân lương giải biểu.

Gia giảm:

ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng chữa cảm mạo, cúm.

  • Nếu nặng về biểu nhiệt thì gia Kim ngân hoa, Liên kiều.
  • Nếu họng đau gia Cát cánh, Huyền sâm.
  • Nếu ho gia Hạnh nhân, Tiền hồ.

Các bài tin khác

Zalo
favebook