19/07/2024
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Triệu chứng thường có biểu hiện: Tim hồi hộp, đập nhanh, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, ngủ ít hay trằn trọc, có khi biểu hiện lo sợ, hốt hoảng, buồn rầu, tự ra mồ hôi, khi làm việc nặng thì cảm giác các triệu chứng tăng lên.
Nguyên tắc điều trị
+ Phenobacbital X 0,1 gam 2-3 viên / ngày. Cho từng đợt 10 ngày, nghỉ 5 ngày rồi uống lại cho đến khi thấy đỡ hẳn hoặc thay đổi thuốc khác.
Thuốc bình thản: Valium, meprobamat cho từng đợt 10 ngày, nghỉ 5 ngày rồi uống lại cho đến khi thấy đỡ hẳn hoặc đổi thuốc khác.
' Không được dùng Digitalis vì: Hoàn toàn không công hiệu, làm cho bệnh nhân lo sợ thêm tưởng mình bị bệnh tim thật. (Thuốc độc bảng A chỉ dùng cho bệnh nhân suy tim).
Phương pháp chữa: Dưỡng huyết, kiện tỳ, an thần.
Bài thuốc:
. Nếu thêm thục địa 16g thì gọi là hắc quy tỳ.
Trong đó:
+ Đẳng sâm, bạch truật, hoàng kỳ, đại táo: ích khí, kiện tỳ.
+ Táo nhân, long nhãn, viễn chí, phục linh: Bổ tâm, an thần.
+ Đương quy: Dưỡng can, sinh tâm huyết (bổ huyết).
+ Mộc hương: Lý khí, tỉnh thần (Hành khí thư kỳ, đã hành cái trệ trong huyết, còn trợ sâm và kỳ bổ khí).
Châm cứu: Châm bổ hoặc cứu các huyệt tâm du, cao hoang, can du, nội quan (châm), thần môn (châm), tam âm giao.
Phương pháp chữa: Tư âm giáng hỏa. Nếu âm hư dương xung thì thêm các thuốc bình can tiềm dương như: Câu đằng, thiên ma, long cốt, mẫu lệ, vỏ trai (trân châu mẫu), thạch quyết minh.
+ Long nhãn, đan sâm, thục địa: Bổ huyết dưỡng tâm.
+ Đẳng sâm : Bổ tâm khí để an thần.
+ Bá tử nhân, viễn chí, táo nhân: Dưỡng tâm an thần.
+ Ngũ vị tử hợp với táo nhân: Thu liễm tâm khí bị hao tán.
+ Thiên môn, mạch môn, sa sâm: Bổ âm dịch, thanh hư hỏa.
Châm cứu: Châm bổ các huyệt ở trên, thêm các huyệt thận du, thái khê, thái xung.
Triệu chứng: Hồi hộp, hay thổn thức, đau lưng mỏi gối, chân tay lạnh, sợ lạnh, ngủ ít, tiểu tiện trong dài, đi tiểu luôn, mạch trầm tế nhược hay huyền tế.
Phương pháp chữa: Ôn dương an thần.
Bài thuốc:
Trong đó:
+ Phụ tử chế, nhục quế: Là những vị thuốc đại nhiệt để ôn bổ thận dương, 6 vị thuốc còn lại để tư bổ thận âm. Bài thuốc có âm dương đầy đủ để điều hòa thận khí.
Nếu do tỳ dương hư hàn ẩm nghịch lên gây chứng mặt trắng bệch, ăn kém, ngủ ít, hay thổn thức, khát nước, tiểu ít, mạch trầm khẩn. Khi chữa dùng phép thông dương tiêu ẩm. cổ phương hay dùng bài phục linh thang gia giảm (phục linh 12g, long nhãn 12g, đẳng sâm 12g, đương quy 12g, quế chi 6g, cam thảo 6g, gừng 4g).
Châm cứu: Cứu các huyệt quan nguyên, khí hải, tam âm giao, thận du, tỳ du, tâm du.
Phương pháp chữa: Trấn kinh an thần.
Bài thuốc:
Trong đó:
+ Mẫu lệ, long cốt: Trấn an thần để chữa chứng hốt hoảng sợ hãi, ngủ kém...
+ 5 vị thuốc còn lại để chữa đau đầu.
Châm cứu: Châm các huyệt thái xung, tam âm giao, nội quan, thần môn.
- Trình bày được triệu chứng, nguyên nhân, điều trị rối loạn thần kinh tim theo Y học hiện đại.
- Trình bày được triệu chứng, cách điều trị rối loạn thần kinh tim theo Y học cổ truyền.
- THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
Triệu chứng thường có biểu hiện: Tim hồi hộp, đập nhanh, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, ngủ ít hay trằn trọc, có khi biểu hiện lo sợ, hốt hoảng, buồn rầu, tự ra mồ hôi, khi làm việc nặng thì cảm giác các triệu chứng tăng lên.
Nguyên tắc điều trị
- Tìm nguyên nhân để điều trị.
- Nhìn chung cho các loại thuốc an thần + Bromua 2-3g/ ngày
+ Phenobacbital X 0,1 gam 2-3 viên / ngày. Cho từng đợt 10 ngày, nghỉ 5 ngày rồi uống lại cho đến khi thấy đỡ hẳn hoặc thay đổi thuốc khác.
Thuốc bình thản: Valium, meprobamat cho từng đợt 10 ngày, nghỉ 5 ngày rồi uống lại cho đến khi thấy đỡ hẳn hoặc đổi thuốc khác.
' Không được dùng Digitalis vì: Hoàn toàn không công hiệu, làm cho bệnh nhân lo sợ thêm tưởng mình bị bệnh tim thật. (Thuốc độc bảng A chỉ dùng cho bệnh nhân suy tim).
- Chế độ ăn uống: Kiêng rượu, cà phê, thuốc lá, nước chè đặc.
- Chế độ sinh hoạt: Điều chỉnh chế độ làm việc, ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý.
- THEO Y HỌC cổ TRUYỀN
- Bệnh danh: Chứng này thuộc phạm vi chứng chính xung của Y học cổ truyền.
- Các thể bệnh
- Thể tâm huyết hư
Phương pháp chữa: Dưỡng huyết, kiện tỳ, an thần.
Bài thuốc:
Bài: Quy tỳ thang: Đẳng sâm | 12g | Đương quy | 8g |
Bạch truật | 12g | Viễn chí | 8g |
Hoàng kỳ | 12g | Phục linh | 8g |
Táo nhân | 8g | Đại táo | 8g |
Long nhãn | 8g | Mộc hương | 6g |
. Nếu thêm thục địa 16g thì gọi là hắc quy tỳ.
Trong đó:
+ Đẳng sâm, bạch truật, hoàng kỳ, đại táo: ích khí, kiện tỳ.
+ Táo nhân, long nhãn, viễn chí, phục linh: Bổ tâm, an thần.
+ Đương quy: Dưỡng can, sinh tâm huyết (bổ huyết).
+ Mộc hương: Lý khí, tỉnh thần (Hành khí thư kỳ, đã hành cái trệ trong huyết, còn trợ sâm và kỳ bổ khí).
Châm cứu: Châm bổ hoặc cứu các huyệt tâm du, cao hoang, can du, nội quan (châm), thần môn (châm), tam âm giao.
-
-
- Thể âm hư hỏa vượng
-
Phương pháp chữa: Tư âm giáng hỏa. Nếu âm hư dương xung thì thêm các thuốc bình can tiềm dương như: Câu đằng, thiên ma, long cốt, mẫu lệ, vỏ trai (trân châu mẫu), thạch quyết minh.
Bài thu ctc: Bài: Bài thiên vương bổ tâm (thang-hoàn):
|
+ Long nhãn, đan sâm, thục địa: Bổ huyết dưỡng tâm.
+ Đẳng sâm : Bổ tâm khí để an thần.
+ Bá tử nhân, viễn chí, táo nhân: Dưỡng tâm an thần.
+ Ngũ vị tử hợp với táo nhân: Thu liễm tâm khí bị hao tán.
+ Thiên môn, mạch môn, sa sâm: Bổ âm dịch, thanh hư hỏa.
Châm cứu: Châm bổ các huyệt ở trên, thêm các huyệt thận du, thái khê, thái xung.
-
-
- Thể dương hư
-
Triệu chứng: Hồi hộp, hay thổn thức, đau lưng mỏi gối, chân tay lạnh, sợ lạnh, ngủ ít, tiểu tiện trong dài, đi tiểu luôn, mạch trầm tế nhược hay huyền tế.
Phương pháp chữa: Ôn dương an thần.
Bài thuốc:
Bài: Bát vị quế phụ (thận khí hoàn):
|
Trong đó:
+ Phụ tử chế, nhục quế: Là những vị thuốc đại nhiệt để ôn bổ thận dương, 6 vị thuốc còn lại để tư bổ thận âm. Bài thuốc có âm dương đầy đủ để điều hòa thận khí.
Nếu do tỳ dương hư hàn ẩm nghịch lên gây chứng mặt trắng bệch, ăn kém, ngủ ít, hay thổn thức, khát nước, tiểu ít, mạch trầm khẩn. Khi chữa dùng phép thông dương tiêu ẩm. cổ phương hay dùng bài phục linh thang gia giảm (phục linh 12g, long nhãn 12g, đẳng sâm 12g, đương quy 12g, quế chi 6g, cam thảo 6g, gừng 4g).
Châm cứu: Cứu các huyệt quan nguyên, khí hải, tam âm giao, thận du, tỳ du, tâm du.
-
-
- Sang chấn tinh thần đột ngột.
-
Phương pháp chữa: Trấn kinh an thần.
Bài thuốc:
Bài: Quế chi gia long cốt, mẫu lệ thang:
|
Trong đó:
+ Mẫu lệ, long cốt: Trấn an thần để chữa chứng hốt hoảng sợ hãi, ngủ kém...
+ 5 vị thuốc còn lại để chữa đau đầu.
Châm cứu: Châm các huyệt thái xung, tam âm giao, nội quan, thần môn.
- LƯỢNG GIÁ CUỐI BÀI
- Anh (Chị) hãy trình bày triệu chứng, chẩn đoán, pháp và phương điều trị chứng rối loạn thần kinh tim thể âm hư hỏa vượng (1 bài thuốc).
- Anh (Chị) hãy trình bày triệu chứng, chẩn đoán, pháp và phương điều trị chứng rối loạn thần kinh tim thể tâm huyết hư (1 bài thuốc).
- Anh (Chị) hãy trình bày triệu chứng, chẩn đoán, pháp và phương điều trị chứng rối loạn thần kinh tim thể dương hư (1 bài thuốc).
- Anh (Chị) hãy trình bày triệu chứng, chẩn đoán, pháp và phương điều trị chứng rối loạn thần kinh tim thể sang chấn tinh thần đột ngột (1 bài thuốc).
- So sánh những đặc điểm giống nhau và khác nhau về triệu chứng, chẩn đoán, pháp và phương điều trị chứng rối loạn thần kinh tim thể âm hư hỏa vượng và thể dương hư.
- So sánh những đặc điểm giông nh.au và khác nhau về triệu chứng, chẩn đoán, pháp và phương điều trị chứng rối loạn thần kinh tim thể tâm huyết hư và thể âm hư hỏa vượng.
- So sánh những đặc điểm giống nhau và khác nhau về triệu chứng, chẩn đoán, pháp và phương điều trị chứng rối loạn thần kinh tim thể tâm huyết hư và thể dương hư.
- Một bệnh nhân nữ 22 tuổi sau khi bị dọa đánh trên đường thì có biểu hiện luôn sợ hãi, hốt hoảng, buồn rầu, ngủ ít, hay bị bóng đè, ăn không ngon, mạch huyền hoạt. Hãy biện chứng để chẩn đoán, lập pháp điều trị và đề ra phương điều trị thích hợp cho bệnh nhân này theo y học cổ truyền.
- Bài giảng y học cổ truyền. NXB Y học 2003. Rối loạn thần kinh tim.
- Nội khoa Y học cổ truyền. NXB Y học 2006. Rối loạn thần kinh tim.
- Sổ tay thầy thuốc thực hành. NXB Y học Hà Nội 2000. RỐI loạn thần kinh tim.