-
-
I-Nội dung
Thường dùng để chữa chứng tâm dương thiên cang có các chứng phiền loạn, mất ngủ, kinh quý, đánh trống ngực với các vị Chu sa, Long cốt, Trân châu mẫu, Từ thạch. Vì dương cang dễ làm hao tổn âm huyết nên phải thêm các vị Sinh địa, Thục địa, Đương quy để tư âm dưỡng huyết, phù âm phối dương (nếu có tâm hoả thiên cang phải dùng Hoàng liên để tả tâm hoả).
-
II-Chu sa an thần hoàn
- Thành phần
Chu sa 16g Hoàng liên 16g Chích cam thảo 16g Sinh địa 08g Đương quy 08g -
Cách dùng: Các vị thuốc trên chế thành hoàn, mỗi lần 6-9g, uống trước lúc đi ngủ với nước ấm.
-
Công dụng: Trấn tâm an thần, thanh nhiệt dưỡng âm.
-
Chủ trị: Tâm hoả vượng có chiều hướng tăng mạnh, âm huyết bất túc, tâm thần phiền loạn, lo lắng kinh sợ, mất ngủ mơ nhiều, ngực nóng bứt rứt, lưỡi đỏ, mạch tế sác.
-
Phân tích phương thuốc:
Chu sa chất nặng, tính hàn, chuyên vào kinh tâm, trọng trấn an thần, hàn thì có khả năng thanh nhiệt là quân dược.
Hoàng liên khổ hàn, thanh tâm hoả trừ phiền nhiệt là thần dược.
Đương quy, Sinh địa dưỡng huyết tư âm, bổ âm huyết đã bị hao hụt là tá dược.
Cam thảo điều hoà các vị thuốc, chế ngự được cái hàn lương thái quá của Chu sa, Hoàng hên, tránh sự tổn thương ở tỳ vị là sứ dược.
-
Gia giảm:
- Người âm hư là chính thì thêm lượng Sinh địa, Đương quy để dưỡng huyết tư âm.
- Người tâm hoả có chiều hướng tăng mạnh thì thêm Chi tử, Liên kiều, Đan bì để thanh tâm hoả.
- Người hồi hộp dễ kinh sợ thì gia thêm Long cốt, Mau lệ để trọng trấn an thần.
- Người có đàm nhiệt thì gia Qua lâu nhân, Trúc nhự để thanh nhiệt hoá đàm.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, hysteria, chứng trầm cảm...
-
III-Sinh thiết lạc ẩm
- Thành phần:
Sinh thiết lạc 30g Thiên môn 10g Mạch môn 10g Bối mẫu lOg Đởm nam tinh 04g Quất hồng 04g Viễn chí 04g Thạch xương bồ 04g Liên kiều 04g Bạch linh 06g Phục thần 08g Huyền sâm 08g Câu đằng 06g Đan sâm 10g Thần sa 01g -
Cách dùng: Sinh thiết lạc sắc trước 1 giờ, sau đó cho các vị thuốc khác vào sắc cùng. Thần sa cho vào sau cùng hòa với thuốc uống.
-
Công dụng: Trấn tâm trừ đàm, an thần định chí.
-
Chủ trị: Chứng điên cuồng do đàm hoả nhiễu động, tinh thần bất thường, thao cuồng, không ăn không ngủ, chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhờn, mạch huyền hoạt sác.
-
Phân tích phương thuốc:
Sinh thiết lạc chất nặng trấn tâm an thần là quân dược.
Đởm nam tinh, Bối mẫu, Quất hồng thanh nhiệt hoá đàm; Thiên môn, Mạch môn, Huyền sâm, Liên kiều, Đan sâm thanh tâm hoả, dưỡng tâm âm, đều là thần dược.
Viễn chí, Thạch xương bồ trừ đàm, khai khiếu, an thần định chí; Phục thần, Bạch linh dưỡng tâm an thần; Câu đằng thanh lọc cho can, trừ phong chữa kinh giật; Chu sa trọng trấn an thần, đều là tá dược.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng để điều trị bệnh tâm thần phân liệt thể thao cuồng, động kinh.
-
IV-Quế chi cam thảo long cốt mẫu lệ thang
-
Thành phần:
Quế chi 08g Chích cam thảo 06g
Long cốt 30g Mẫu lệ 30g
-
Cách dùng: sắc nước uống ngày 3 lần.
-
Công dụng: ôn thông tâm dương, trấn kinh an thần, chỉ hãn.
-
Chủ trị: Tâm dương thương tổn ở trong, khí xung thượng nghịch, bứt rứt không yên, hồi hộp lo lắng, toát mồ hôi, tứ chi lạnh, lưỡi nhạt, mạch nhược hoặc kết đại.
-
Phân tích phương thuốc:
Quế chi để ôn thông tâm dương, chỉ hãn là quân dược.
Chích cam thảo bổ tâm khí hợp với Quế chi tân cam hóa dương, ôn bồ đồng hành là thần dược.
Long cốt, Mầu lệ chất nặng dùng để trấn kinh, cố sáp liễm mồ hôi là tá dược.
Bốn vị phối hợp cùng nhau thành phương thuốc phục dương an thần, cố thoát.
-
Gia giảm:
- Nếu mất ngủ nhiều gia thêm Toan táo nhân, Thạch xương bồ, Viễn chí để an thần.
- Người khí hư gia thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ để bổ khí.
- Người có thêm âm hư gia thêm Sinh địa, Mạch môn để dưỡng âm.
- Người hư hàn rõ rệt thì bội liều Quế chi hoặc gia Can khương để ôn dương tán hàn.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị rối loạn giấc ngủ, rối loạn nhịp tim, hysteria, di tinh, đái són, đới hạ.
-
-
577 Bài thuốc chữa trị bệnh thường gặp 17/10/2024