-
-
I-Nội dung
Dùng để chữa chứng phong đàm, có ngoại phong và nội phong.
- Ngoại phong do cảm phải phong tà, phế khí không tuyên giáng sinh ra đàm trọc, với các biểu hiện nóng, sợ gió, ho khạc nhiều đờm nên phải sơ phong hóa đàm. Phương thuốc đại biểu là Chỉ thấu tán.
- Nội phong hiệp đàm, do vốn có đàm trọc, can phong nội động hiệp đàm nghịch lên nhiễu phế, với các biểu hiện chóng mặt, đau đầu hoặc kinh giản, nặng thì hôn mê quyết nghịch, bất tỉnh nhân sự nên phải tức phong hoá đàm. Phương thuốc đại biểu là Bán hạ bạch truật thiên ma thang.
-
II-Bán hạ bạch truật thiêm ma thang
-
Thành phần:
Bán hạ 10g Thiên ma 06g Bạch linh 06g
Trần bì 06g Bạch truật 16g Cam thảo 04g
-
Cách dùng: sắc với 03g sinh khương, 08g Đại táo
-
Công dụng: Táo thấp hóa đàm, bình can tức phong.
-
Chủ trị: Phong đàm nhiễu ở trên: Chóng mặt, đau đầu, ngực khó chịu, buồn nôn, rêu lưỡi tráng cáu, mạch huyền hoạt.
-
Phân tích phương thuốc:
Bán hạ táo thấp hóa đàm, giáng nghịch chỉ nồn. Thiên ma hóa đàm tức phong chữa chóng mặt. Hai vị hợp với nhau trở thành cặp thuốc có tác dụng chính trong chữa đau đầu, chóng mặt do phong đàm là quân dược.
Bạch truật kiện tỳ táo thấp cùng Bán hạ, Thiên ma trừ thấp hóa đàm, chữa choáng váng là thần dược.
Bạch linh kiện tỳ thẩm thấp, cùng Bạch truật chữa gốc của đàm, Trần bì lý khí hóa đàm Sinh khương, Đại táo điều hòa tỳ vị là tá dược.
Cam thảo điều hòa các vị thuốc, hòa trung là sứ dược.
-
Gia giảm:
- Nếu chóng mặt nhiều thì gia thêm Bạch cương tàm, Đởm nam tinh.
- Nếu nôn mửa nhiều gia Thông bạch, uất kim, Thạch xương bồ.
- Nếu khí hư gia thêm Đảng sâm, Hoàng, kỳ.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng điều trị đau nửa đầu, tăng huyết áp nguyên phát, bệnh mạch vành.
-
-
III-Tam sinh ẩm
- Thành phần:
Sinh nam tinh 30g Mộc hương 03g Sinh xuyên ô 15g Sinh phụ tử 15g -
Cách dùng: Nghiền bột thô, mỗi lần 10g, sắc với Sinh khương 45g, bỏ bã, uống ấm. Trong bài này ba vị thuốc đều dùng sống, là những vị thuốc có độc nên sắc lâu. Nếu làm thang thì phải chế Nam tinh, chế Xuyên ô, chế Phụ tử.
-
Công dụng: Khu phong hoá đàm, tán hàn thông lạc.
-
Chủ trị: Đột nhiên trúng phong, mê man, mồm mắt méo lệch, liệt nửa người, khò khè, đàm khí dâng lên, rêu lưỡi trắng trơn, mạch trầm phục.
-
Phân tích phương thuốc:
Nam tinh để khu phong hoá đàm là quân dược
Phụ tử, Xuyên ô ôn dương tán hàn, khu phong thông lạc là thần dược.
Mộc hương lý khí để khí thuận thì đàm tiêu. Sinh khương vừa tán hàn, vừa làm giảm độc tính của Nam tinh, Phụ tử, Xuyên ô họp dụng các vị thuốc với nhau có tác dụng khu phong hoá đàm, tán hàn thông lạc là tá dược.
-
Gia giảm:
- Nếu mồm mắt méo lệch nhiều gia thêm Toàn yết, Bạch cương tằm, Bạch phụ tử.
- Nếu nói khó gia uất kim, Thạch xương bồ, Viễn chí.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị động kinh, di chứng tai biến mạch máu não, chống huyết khối não.
-
577 Bài thuốc chữa trị bệnh thường gặp 17/10/2024