-
-
I-Nội dung
Dùng để chữa các chứng đàm thấp làm trở ngại trung tiêu, tỳ vị mất điều hoà với các biểu hiện: Bụng trên đầy trướng, ợ hơi nuốt chua, nôn, đại tiện lỏng, ăn ít, người mệt,... Các phương thuốc táo thấp hoà vị thường có Thương truật, Trần bì, Hoắc hương, Đậu khấu. Phương thuốc đại biểu là Bình vị tán, Hoác hương chính khí tán.
-
II-Bình vị tán
-
Thành phần:
Thương truật 12g Hậu phác 12g
-
Cách dùng: sác uống với gừng 06 gam, đại táo 10 gam, chắt lấy nước uống lúc nóng trước bữa ăn.
-
Công dụng: Táo thấp vận tỳ, hành khí hòa vị.
-
Chủ trị: Thấp trệ tỳ vị biểu hiện bụng trên đầy trướng, không muốn ăn uống, miệng nhạt, nôn hoặc buồn nôn, ợ hơi, nuốt chua, chân tay nặng nề, mệt mỏi, thích nằm, tiểu nhiều, lưỡi rêu tráng dày, mạch hoãn.
-
Phân tích phương thuốc:
Thương truật đắng ấm, cay táo, trừ thấp vận tỳ là quân dược.
Hậu phác đắng ấm, hành khí tiêu trướng giúp Thương truật để vận tỳ; Trần bì lý khí hoà vị, hương thơm để hoá trọc là thần dược.
Sinh khương, Đại táo điều hoà tỳ vị để giúp kiện vận, là tá dược.
Cam thảo điều hoà các vị thuốc, là sứ dược.
Phối hợp sử dụng các vị thuốc này khiến thấp trệ được hoá, tỳ vận trở lại bình thường, các chứng tự hết.
-
Gia giảm:
- Nếu có thấp nhiệt gia Hoàng cầm, Hoàng liên để táo thấp thanh nhiệt.
- Nếu có hàn thấp gia Can khương, Nhục quế để ôn khí hàn thấp.
- Nếu có nôn mửa, ỉa lỏng gia Hoắc hương, Bán hạ để hành khí giáng thấp, hoà vị chỉ nôn, gọi là bài Bất hoán kim chính khí tán (Hòa tễ Cục phương)
- Nếu có biểu hiện của kinh thiếu dương: Sốt rét, đau người, chân tay nặng nề, mạch nhu gia Sài hồ, Nhân sâm, Bán hạ, Hoàng cầm để hoà giải thiếu dương, trừ thấp hoà vị gọi là Sài bình thang (Cảnh nhạc toàn thư).
-
Ứng dụng lâm sàng: chữa viêm dạ dày mạn tính, viêm loét đại tràng.
-
Chú ý: Bài thuốc ôn táo dễ tổn thương tân dịch, âm huyết nên thận trọng với phụ nữ có thai, không dùng kéo dài.
-
-
III-Hoắc hương chính khí tán
- Thành phần:
Hoắc hương 120g Trần bì 80g Bạch chỉ 80g Hậu phác 80g Tô diệp 80g Cát cánh 80g Bạch linh 80g Cam thảo 80g Bán hạ chế 80g Đại phúc bì 80g Bạch truật 80g -
Cách dùng: Tán mịn, mỗi lần dùng 12 - 16g với 09g gừng, đại táo 5g, chắt nước, uống nóng. Nếu uống xong có cảm giác ra mồ hôi thì mặc áo đáp chăn, uống tiếp nước thuốc thứ hai. Có thể dùng dạng thuốc thang với liều lượng thích hợp.
-
Công dụng: Giải biểu hoá thấp, lý khí hoà trung.
-
Chủ trị: Ngoài thì cảm phong hàn, trong thì có thấp trệ: Nôn mửa, ỉa chảy, sốt rét, sợ lạnh, đau đầu, ngực hoành đầy tức, bụng trên đau, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch hoãn.
-
Phân tích phương thuốc:
Hoắc hương mùi thơm hoá thấp, hoà vị chỉ nôn, kiêm giải biểu tà là quân dược.
Tử tô, Bạch chỉ, Cát cánh cay ấm giải biểu; Hậu phác, Đại phúc bì lý khí hoá thấp, trừ ngực hoành đầy tức; Bán hạ, Trần bì táo thấp hành khí, giáng nghịch hoà vị; Bạch truật, Bạch linh kiện tỳ lợi thấp là thần dược.
Sinh khương, Đại táo điều hoà tỳ vị, là tá dược.
Cam thảo điều hòa tỳ vị và điều hòa các vị thuốc là tá dược và sứ dược.
Phối hợp sử dụng các thuốc này khiến phong hàn phải tán, thấp trọc phải hóa, tỳ vị được hòa, ắt các chứng thổ tả, hàn nhiệt tự hết.
-
Gia giảm: Nếu không có ngoại cảm phong hàn, chỉ có thấp làm tổn thương tỳ vị thì bỏ các vị: Tử tô, Bạch chỉ, Đại phúc bì, Trần bì, Cát cánh, thêm các vị Nhân sâm, Bạch biển đậu, Hạnh nhân, Sa nhân, Mộc qua để kiện tỳ hoá thấp, thăng thanh giáng trọc.
-
Ứng dụng lâm sàng: Viêm loét dạ dày tá tràng, viêm đại tràng cấp, hội chứng ruột kích thích.
-
577 Bài thuốc chữa trị bệnh thường gặp 17/10/2024