-
-
I-Nội dung
Dùng để chữa các chứng đàm ẩm, thuỷ thũng, tý, cước khí hàn thấp do thấp hoá hàn và dương khí không vận hoá được thuỷ. Các phương thuốc ôn hoá thuỷ thấp thường có các vị thuốc ôn dương như Quế, Phụ và lợi thấp như Phục linh, Bạch truật. Phương thuốc đại biểu là Linh quế truật cam thang, Chân vũ thang.
-
II-Linh quế truật cam thang
-
Thành phần:
Bạch linh 16g Quế chi 08 g
Bạch truật 12g Chích cam thảo 04g
-
Cách dùng: sắc uống lúc thuốc còn ấm. Chia làm ba lần.
-
Công dụng: Ôn hoá đàm ẩm, kiện tỳ lợi thấp.
-
Chủ trị: Trung dương bất túc gây bệnh đàm ẩm: Ngực sườn đầy, mắt hoa, tâm quý, hoặc đoản khí và ho, tâm hạ căng trướng, lưỡi rêu trắng trơn, mạch huyền hoạt.
-
Phân tích phương thuốc:
Bạch linh kiện tỳ thẩm thấp, trừ đàm hoá ẩm là quân dược.
Quế chi có tác dụng ôn dương hoá khí, vừa ôn dương để hoá ẩm, vừa hoá khí để lợi thuỷ, kèm bình xung giáng nghịch; phối ngũ cùng Phục linh, một lợi một ôn rất tốt đối với thuỷ ẩm trệ lưu mà thiên về hàn, đóng vai trò thần dược.
Bạch truật kiện tỳ táo thấp, giúp cho tỳ vận hoá, khiến tỳ dương được kiện vận, thuỷ thấp tự hết, là tá dược.
Chích cam thảo ích khí hoà trung, đuổi ẩm hoà tỳ, làm thấp không tụ trở lại và điều hòa các vị thuốc là sứ dược.
-
Gia giảm: Nếu hàn thấp xuống hạ tiêu làm người nặng nề từ thắt lưng xuống, lạnh đau, bỏ Quế chi thêm Can khương lượng bằng Bạch linh, có tác dụng làm ấm thổ để thắng thấp gọi là Cam thảo Can khương Phục linh Bạch truật thang (Kim quỹ yếu lược).
-
Ứng dụng lâm sàng: viêm phế quản mạn tính, hen phế quản, bệnh mạch vành, bệnh thấp tim, suy tim, Tăng huyết áp, viêm dạ dày mạn tính, loét dạ dày hành tá tràng, viêm thận mạn tính.
-
-
III-Chân vũ thang
- Thành phần:
Bạch linh 12g Bạch thược 12g Sinh khương 08g Phụ tử chế 08g Bạch truật 12g -
Cách dùng: Sắc uống lúc thuốc còn ấm, chia làm 3 lần trong ngày
-
Công dụng: Ôn dương lợi thủy
-
Chủ trị:
- Tỳ thận dương hư, thủy khí đình ở trong: Tiểu tiện không thông lợi, chân tay nặng nề, đau bụng, đi lỏng, hoặc chân tay phù nề, không khát, rêu trắng, mạch trầm.
- Bệnh thái dương: Ra mồ hôi, song bệnh không giải, vẫn nóng, tâm quý, hoa mắt chóng mặt, đau đầu, người mệt, lười vận động.
-
Phân tích phương thuốc:
Phụ tử chế đại tân, đại nhiệt có tác dụng ôn thận trợ dương để hoá khí hành thuỷ, kiêm ấm tỳ thồ để ôn vận thuỷ thấp là quân dược.
Bạch linh, Bạch truật kiện tỳ lợi thấp, đạm thẩm lợi thuỷ khiến thuỷ khí theo tiểu tiện mà ra ngoài, là thần dược.
Sinh khương ôn tán, vừa giúp Phụ tử ôn dương đuổi hàn, vừa phối ngũ với Phục linh, Bạch truật tán thuỷ thấp, Bạch thược có tác dụng lợi tiểu tiện để hành thuỷ khí, nhu can hoãn cấp và liễm âm thư cân, đều là tá dược.
Phối ngũ các vị ấm tỳ thận, lợi thuỷ thấp, phát huy công dụng ôn dương lợi thuỷ.
-
Gia giảm:
- Nếu ho thêm Ngũ vị tử, Tế tân, Can khương.
- Nếu tiểu tiện không thông lợi bỏ Bạch linh.
- Nếu ỉa lỏng bỏ Bạch thược, gia thêm Can khương.
- Nếu nôn bỏ Phụ tử, tăng Sinh khương.
- Nếu dương hư hàn thấp xâm nhập bên trong làm thân thể xương khớp đau ê ẩm, sợ lạnh bỏ Bạch linh.
- Chân tay lạnh, mạch trầm vi thì bỏ Sinh khương, thêm Nhân sâm 2 lượng (64g) để ôn kinh trợ dương, khu hàn hoá thấp gọi là Phụ tử thang (Thương hàn luận).
-
Ứng dụng lâm sàng: Viêm thận cấp, phù tim, thiểu năng tuyến giáp, viêm phế quản mạn, viêm đại tràng mạn.
-
IV-Kê minh tán
- Thành phần:
Binh lang 08g Tô tử 08g Trần bì 04g Cát cánh 20g Mộc qua 04g Sinh khương 20g Ngô thù 08g -
Cách dùng: sắc uống, có thể giảm liều cho thích họp. uống thuốc lúc đã nguội vào lúc canh 5, uống làm 2-3 lần. Khi trời sáng rõ đi ngoài phân loãng đen - đó là khí thấp độc ở thận bị tống ra. Sau khi đại tiện xong thì ăn muộn hơn bình thường (chờ thuốc phát huy tác dụng).
-
Công dụng: Hành khí giáng trọc, tuyên hoá hàn thấp.
-
Chủ trị: Cước khí do thấp biểu hiện hai chân phù, vô lực, tê bì lạnh đau, sợ lạnh, sốt hoặc khí xung thượng nghịch, có thể làm ngực khó chịu, buồn nôn; tà khí phong thấp làm cho chân đau không chịu nổi, phù thũng.
-
Phân tích phương thuốc:
Binh lang, chất nặng đi xuống có tác dụng hành khí đuổi thấp là quân dược.
Mộc qua thư cân, thông kinh hoạt lạc, hoá thấp; Trần bì kiện tỳ táo thấp, lý khí là thần dược.
Tô tử, Cát cánh ngoài thì tán biểu tà, trong thì mở uất kết; Ngô thù du cay nóng, trợ dương, ôn hóa hàn thấp là tá dược.
Sinh khương khu hàn, giáng nghịch chữa nôn là sứ dược.
Hợp dụng các vị có tác dụng khư thấp hóa trọc, tuyên thông tán tà, ôn tán hàn thấp, hành khí khai ủng. Phương thuốc có tác dụng tuyên thông, thích hợp với thấp cước khí thiên hàn
-
Gia giảm:
- Nếu chứng ở biểu rõ thêm Quế chi, Phòng phong để khu phong giải biểu.
- Nếu hàn thấp nặng thêm Phụ tử, Nhục quế để ôn hoá hàn thấp.
-
Ứng dụng lâm sàng: Cước khí, phù chân voi do giun chỉ, viêm khớp dạng thấp, đau tê 2 chi dưới do thấp hàn.
-
577 Bài thuốc chữa trị bệnh thường gặp 17/10/2024