-
-
I-Nội dung
Dùng để chữa chứng táo đàm với biểu hiện đờm đặc dính, khó khạc, miệng khô, họng khô, nặng thì ho tiếng khàn. Các phương thuốc nhuận táo hóa đàm có Bối mẫu, Qua lâu. Phương thuốc đại biểu là Bối mẫu qua lâu tán, Bách họp cố kim thang.
-
II-Bối mẫu qua lâu tán
-
Thành phần:
Bối mẫu 10g Qua lâu 08g Bạch linh 08g
Thiên hoa phấn 08g Cát cánh 08g Trần bì 06g
-
Cách dùng: sác uống.
-
Công dụng: Nhuận phế thanh nhiệt, lý khí hóa đàm.
-
Chủ trị: Phế táo có đàm, khạc đờm khó khăn, đờm dính không ra, hầu họng khô.
-
Phân tích phương thuốc:
Bối mẫu thanh nhiệt nhuận phế, hóa đàm chỉ ho, khai uất kết giữa đàm và khí, là quân dược.
Qua lâu thanh nhiệt nhuận táo, lý khí hoá đàm, thông ách tắc ở ngực hoành, là thần dược.
Thiên hoa phấn thanh nhiệt hóa đàm, có thể sinh tân nhuận táo. Bạch linh để kiện tỳ lợi thấp. Trần bì để lý khí hóa đàm, làm cho khí thuận đàm tiêu. Cát cánh tuyên lợi phế khí, chỉ khái hóa đàm là tá dược.
Như vậy phế được nhuận lại hết táo, đàm tự hóa, tuyên giáng bình thường và hết ho.
-
Gia giảm:
- Nếu họng khô, đau gia thêm Mạch môn, Huyền sâm.
- Nếu rát họng thì gia Tiền hồ, Ngưu bàng tử.
- Nếu mất tiếng, đờm lẫn máu thì bỏ Trần bì, gia Sa sâm, A giao.
- Nếu có triều nhiệt gia Thanh hao, Bạch vi, Địa cốt bì.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng điều trị cảm mạo, viêm phế quản, viêm phổi, lao phổi
-
-
III-Bách hợp cố kim thang
- Thành phần:
Sinh địa 12g Bách hợp 12g Bối mẫu 08g Huyền sâm 12g Đương quy 12g Bạch thược 08g Cam thảo 04g Cát cánh 10g Mạch môn 12g Thục địa 09g -
Cách dùng: Sắc uống
-
Công dụng: Dưỡng âm thanh nhiệt, nhuận phế hoá đàm.
-
Chủ trị: Phương thuốc này trị chứng phế thận âm hư, hư hoả bốc lên gây hầu họng đỏ đau, ho khó thở, đờm vàng có máu, lòng bàn chân tay nóng, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
-
Phân tích phương thuốc:
Sinh địa, Thục địa tư âm, bổ thận, sinh địa làm mát huyết là quân dược.
Mạch môn, Bách hợp, Bối mẫu nhuận phế dưỡng âm, lại có thể hóa đàm giảm ho là thần dược.
Huyền sâm, tư âm lương huyết, thanh trừ hư hỏa; Đương quy dưỡng huyết nhuận táo; Bạch thược dưỡng huyết ích âm; Cát cánh tuyên lợi phế khí mà trị ho hóa đàm là tá dược.
Cam thảo điều hòa các vị thuốc, dùng hợp với cát cánh, càng thêm lợi yết hầu là sứ dược.
Phối hợp các vị thuốc làm cho âm dịch dần đầy đủ, hư hỏa được trừ, phế thận được nuôi, các chứng tự hết.
-
Gia giảm:
- Nếu đờm nhiều gia Qua lâu, Hạnh nhân, Tang bạch bì.
- Nếu khạc ra máu, ho ra máu thì gia Bạch mao căn, Tiên hạc thảo, Bạch cập.
- Nếu khí suyễn gia Hạnh nhân, Tô tử.
- Nếu người có nhiệt thịnh gia Hoàng cầm, Tri mẫu, Ngư tinh thảo,
-
Ứng dụng lâm sàng: Chữa viêm họng mãn, viêm phế quản mãn, lao phổi.
-
577 Bài thuốc chữa trị bệnh thường gặp 17/10/2024