-
-
I-Nội dung
Dùng để chữa các chứng long bế (bí đái), lâm trọc (đái đục), thủy thũng, tiết tả do thuỷ thấp úng thịnh. Các vị thuốc lợi thuỷ thẩm thấp có Phục linh, Trạch tả, Trư linh. Phương thuốc đại biểu là Ngũ linh tán, Ngũ bì tán
-
II-Ngũ linh tán
-
Thành phần
Trư linh 12g Trạch tả 16g Quế chi 08g Bạch truật 12g Bạch linh 12g -
Cách dùng: Tán bột, ngày uống 9g chia 3 lần, với nước chín. Có thể dùng dạng thuốc thang với liều lượng thích họp.
-
Công dụng: Lợi thuỷ thẩm thấp, ôn dương hoá khí.
-
Chủ trị:
- ở ngoài có biểu chứng, ở trong có thuỷ thấp đình lại: Đau đầu, nóng, phiền khát, muốn uống hoặc uống vào lập tức nôn, tiểu tiện không thông lợi, rêu lưỡi trắng, mạch phù.
- Thuỷ thấp đình ở trong: Phù thũng, đại tiện lỏng, tiểu tiện không thông lợi, hoặc nôn, hoặc hoắc loạn thổ tả.
- Đàm ẩm: Dưới sườn đau, nôn ra đờm dãi, đầu vans, hoặc đoản khí và ho.
-
Phân tích phương thuốc:
Trạch tả cam, đạm, hàn vào bàng quang để lợi thuỷ thẩm thấp là quân dược.
Bạch linh, Trư linh để tăng tác dụng lợi thuỷ hoá ẩm là thần dược.
Bạch truật để kiện tỳ khí nhằm vận hoá thuỷ thấp là tá dược.
Quế chi vừa để giải biểu của thái dương, vừa để trợ quá trình khí hoá của bàng quang là sứ dược.
-
Gia giảm: Nếu có thấp nhiệt, hoàng đản thì gia thêm Nhân trần 10g.
-
Ứng dụng lâm sàng: viêm thận, xơ gan dẫn tới thuỷ thũng, viêm ruột cấp tính, bí tiểu.
-
-
III-Trư linh thang
- Thành phần:
Trư linh 03g A giao 03g Bạch linh 03g Hoạt thạch 03g Trạch tả 03g -
Cách dùng: sắc Trư linh, Trạch tả, Bạch linh, Hoạt thạch trước; chắt nước thuốc rồi cho A giao hoà tan, chia làm 3 lần, uống lúc thuốc còn ấm
-
Công dụng: Lợi thuỷ, thanh nhiệt dưỡng âm.
-
Chủ trị:
- Thủy nhiệt kết lại với nhau: Tiểu tiện không thông lợi, người nóng, miệng khát muốn uống hoặc tâm phiền không ngủ hoặc kiêm ho khạc, nôn, buồn nôn, ỉa lỏng, lưỡi khô ít tân, mạch sác.
- Huyết lâm: Tiểu tiện sẻn đỏ, đau, ra nhỏ giọt, bụng dưới đầy đau.
-
Phân tích phương thuốc:
Trư linh cam đạm, hành khí lợi thấp manh là quân dược.
Bạch linh, Trạch tả để thẩm thấp lợi tiểu tiện là thần dược.
Hoạt thạch để thanh nhiệt thông lâm; A giao cam, hàn để tư âm nhuận táo, vừa lợi thuỷ vừa thanh nhiệt mà không làm tổn thương âm khi lợi tiểu, không giữ tà khi tư âm, làm cho thủy khí ra ngoài và thanh được nhiệt tà, âm dịch tự phục hồi. Song tác dụng lợi thủy thẩm thấp là chính, thanh nhiệt tư âm là phụ, đều là tá dược.
-
Gia giảm:
- Nếu tiểu tiện nhỏ giọt do nhiệt thịnh thì gia thêm Cù mạch, Biển súc, Xa tiền tử.
- Nếu trong nước tiểu có máu thì gia Đại kế, Tiểu kế, Bạch mao căn; kèm bứt rứt trong tâm, mất ngủ gia thêm Hổ phách, Chi tử.
-
Ứng dụng lâm sàng: Nhiễm khuẩn hệ tiết niệu, viêm thận hoặc xơ gan.
-
IV-Ngũ bì tán
- Thành phần:
Tang bạch bì 06g Đại phúc bĩ 06g Trần bì 06g Bạch linh bì 06g Sinh khương bì 06g -
Cách dùng: Tán bột mịn ngày uống 8 - 12g với nước chín. Có thể sắc thuốc thang liều thích họp.
-
Công dụng: Kiện tỳ hoá thấp, lý khí tiêu thũng.
-
Chủ trị: Tỳ hư thấp thịnh biểu hiện toàn thân phù thũng, chân tay nặng nề, bụng dưới trướng đầy, suyễn cấp, tiểu tiện không thông lợi, phù ở phụ nữ có thai, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch trầm hoãn.
-
Phân tích phương thuốc:
Phục linh bì cam đạm thẩm thấp, hành thuỷ tiêu thũng là quân dược.
Đại phúc bì hạ khí hành thuỷ, tiêu trướng, trừ mãn; Trần bĩ lý khí hoà vị, tỉnh tỳ hoá thấp, đều là thần dược.
Tang bạch bì giáng phế khí để thông điều thuỷ đạo mà lợi thuỷ tiêu thũng, là tá dược. Sinh khương bì hoà tỳ giáng phế, hành thuỷ tiêu thũng mà trừ đầy trướng, là sứ dược.
Năm vị phôi hợp khiến tam tiêu thông sướng, thuỷ đạo thông điêu vì thế các chứng hết.
-
Gia giảm: Trường họp phù ở phụ nữ có thai do tỳ hư thấp nặng thì bỏ Tang bạch bì gia Bạch truật để kiện tỳ, trừ thấp, an thai, tiêu thũng.
-
Ứng dụng lâm sàng: Viêm thận cấp, mạn .
-
577 Bài thuốc chữa trị bệnh thường gặp 17/10/2024