-
-
I-Nội dung
Phương thuốc hành khí thường dùng để chữa chứng khí trệ như tỳ vị khí trệ và can khí uất trệ. Tỳ vị khí trệ có các biểu hiện bụng trên đầy căng, ợ hơi, nuốt chua, nôn, buồn nôn, ăn ít, phân thất thường. Can khí uất kết có các biểu hiện ngực sườn căng tức đau, hoặc đau do sán khí hoặc kinh nguyệt không đều, hoặc thống kinh. Những thuốc hành khí thông trệ, sơ can giải uất thường dùng là Trần bì, Hậu phác, Mộc hương, Chỉ thực, Xuyên luyện tử, Ô dược, Hương phụ, Tiểu hồi, Quất hạch. Phương thuốc đại biểu là Việt cúc hoàn, Bán hạ hậu phác thang.
-
II-Việt cúc hoàn
-
Thành phần:
Thương truật 08g Xuyên khung 08g Chi tử 08g
Hương phụ 08g Thần khúc 08g
-
Cách dùng: Tán mịn làm hoàn, mỗi lần dùng 6-9g, uống với nước ấm. Cũng có thể dùng dạng thuốc thang sắc uống.
-
Công dụng: Hành khí giải uất.
-
Chủ trị: Khí uất gây bĩ khó chịu ở ngực hoành, bụng trên trướng đau, ợ hơi, nuốt chua, buồn nôn hoặc nôn, ăn không tiêu.
-
Phân tích phương thuốc:
Hương phụ hành khí giải uất, trị khí uất là quân dược.
Xuyên khung hoạt huyết khứ ứ, trị huyết uất; Chi tử thanh nhiệt tả hoả trị hoả uất; Thương truật táo thấp vận tỳ, trị thấp uất; Thần khúc tiêu thực dẫn thoát bế trệ, trị thực uất.
Tùy theo biểu hiện triệu chứng huyết uất, hỏa uất, thực uất hay thấp uất nổi trội mà đưa vị thuốc tương ứng là thần dược, các vị còn lại sẽ là tá dược.
Khi khí cơ lưu thông thuận lợi thì ngũ uất đều được giải, đàm uất cũng hết.
-
Gia giảm
- Chứng tâm thần phân liệt thể khí uất thì gia thêm uất kim, Diên hồ sách, Xích thược để tăng tác dụng hành khí sơ can giải uất.
- Chứng rối loạn tiêu hoá, bụng đầy, ợ hơi, ợ chua gia thêm Sa nhân, Trần bì.
- Đàm uất thì gia Bán hạ, Trần bì, Đởm nam tinh.
- Thống kinh gia uất kim, Phật thủ.
- Người có hàn gia Can khương, Ngô thù du.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng điều trị viêm gan mạn tính, viêm dạ dày ruột, bệnh viêm tuyến vú, viêm xương chậu, đau thần kinh liên sườn, đau bụng kinh.
-
-
III-Bán hạ hậu phác thang
- Thành phần:
Bán hạ chế 12g Hậu phác 09 g Phục linh 12g Sinh khương 09 g Tô diệp 06 g -
Cách dùng: sắc uống ngày 1 thang chia 2-3 lần.
-
Công dụng: Hành khí khai uất, giáng nghịch hoá đàm.
-
Chủ trị: Chứng đàm khí uất trong họng như có vật vướng, nuốt khó khăn, ngực sườn đầy tức đau, hoặc ho khó thở, hoặc nôn, rêu lưỡi nhuận hoặc trắng, mạch huyền hoạt.
-
Phân tích phương thuốc:
Bán hạ hoá đàm tán kết, giáng nghịch hoà vị là quân dược.
Hậu phác hạ khí chữa đầy bụng giúp Bán hạ tán kết, giáng nghịch; Phục linh cam, đạm, thẩm thấp giúp Bán hạ hoá đàm đều là thần dược.
Sinh khương tân ôn tán kết, hoà vị dứt nôn mửa; Tô diệp hương thơm hành khí lý phế, thư can dùng làm tá dược.
Các thuốc này dùng phối hợp phát huy công dụng hành khí tán kết, giáng nghịch hoá đàm.
-
Gia giảm:
- Nếu ngực sườn đau tức nhiều gia Mộc hương, Thanh bì, Chỉ xác để hành khí chỉ thống
- Nếu nôn nhiều gia thêm Sa nhân, Bạch đậu khấu, Đinh hương để giáng nghịch chỉ nôn.
- Nếu đàm thấp nặng gia thêm Đại táo 08g để hoà trung, kết hợp dùng Sinh khương để điều hoà dinh vệ, thông đạt khí cơ.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng điều trị các chứng co thắt thực quản, đau dạ dày cơ năng, viêm phế quản cấp mãn tính.
-
IV-Noãn can tiễn
- Thành phần:
Đương quy 09g Câu kỷ tử 09g Tiểu hồi hương 06g Nhục quế 03g ô dược 06g Trầm hương 03g Phục linh 06g Sinh khương 12g -
Cách dùng: sắc uống ngày 1 thang chia 2-3 lần.
-
Công dụng: Noãn can ôn thận, hành khí chỉ thống.
-
Chủ trị: Can thận âm hàn, bụng dưới đau, sán khí.
-
Phân tích phương thuốc:
Đương quy, Kỷ tử có tác dụng bổ can thận là quân dược.
Nhục quế, Tiểu hồi hương để ôn thận, tán hàn; ô dược, Trầm hương hành khí chỉ thống đều là thần dược.
Phục linh thẩm thấp kiện tỳ là tá dược.
Sinh khương ôn ấm trung tiêu, hoà vị là sứ dược.
Phối ngũ các vị thuốc trên lấy ôn bổ can thận trị cái gốc, lấy cái hành khí đuổi hàn trị cái ngọn khiến cho hạ nguyên được ấm, khí trệ tan đi, các chứng đau bụng dưới và sán khí sẽ hết.
-
Gia giảm:
- Nếu hàn nhiều gia thêm Ngô thù du, Can khương.
- Đau nhiều gia Diên hồ sách, Xuyên luyện tử.
-
Ứng dụng lâm sàng: Dùng trị chứng sán khí, viêm tinh hoàn, thống kinh, viêm loét dạ dày tá tràng.
-
V-Hậu phác ôn trung thang
- Thành phần:
Hậu phác 30g Trần bì 30g Thảo đậu khấu nhân 15g Phục linh 15g Can khương 02g Mộc hương 15g Cam thảo 15g -
Cách dùng: sắc với 12g gừng, sác uống lúc ấm.
-
Công dụng: Ôn trung hành khí, táo thấp trừ mãn.
-
Chủ trị: Tỳ vị bị hàn thấp lâu ngày tổn thương, bụng trên đầy trướng, đau, không muốn ăn uống, chân tay mỏi mệt.
-
Phân tích phương thuốc:
Hậu phác hành khí tiêu trướng, táo thấp trừ đầy là quân dược.
Thảo đậu khấu ôn trung trừ hàn, táo thấp trừ đàm là thần dược.
Trần bì, Mộc hương hành khí khoan trung, Can khương ôn tỳ vị để tán hàn; Phục linh thẩm thấp kiện tỳ đều làm tá dược.
Cam thảo hòa trung là sứ dược.
-
Gia giảm
- Nếu có khí hư gia Đảng sâm, Hoàng kỳ.
- Nếu có trướng bụng nhiều gia Sa nhân, Chỉ xác.
- Nếu đau bụng nhiều gia Diên hồ sách, Hương phụ.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng để chữa viêm dạ dày mạn tính, viêm gan mạn tính, xơ gan thời kỳ đầu, loét dạ dày hành tá tràng.
-
VI-Ô dược thang
- Thành phần
Ô dược 09g Mộc hương 4,5g Đương quy 06g Cam thảo 03g Hương phụ 06g -
Cách dùng: sắc uống ngày 1 thang chia 2-3 lần.
-
Công dụng: Hành khí, điều kinh, chỉ thống.
-
Chủ trị: Khí cơ uất trệ, huyết ứ, hung phúc trướng đau, khi có kinh nguyệt bụng trướng đau, vú căng đau, lượng kinh ít, có huyết khối, tinh thần phiền muộn, rêu lưỡi trắng, mạch sáp.
-
Phân tích phương thuốc:
Ô dược lý khí hành trệ làm quân dược.
Hương phụ sơ can lý khí; Mộc hương hành khí trệ ở tỳ vị là thần dược.
Đương quy dưỡng huyết, hoạt huyết, điều kinh là tá dược.
Cam thảo điều hoà các vị thuốc là sứ dược.
-
Gia giảm:
- Nếu có hàn ngưng gia Ngô thù du, Tiểu hồi hương.
- Nếu có hàn thấp gia Quế chi, Ý dĩ.
- Nếu có huyết hư gia Tứ vật thang bỏ Thục địa, gia Kê huyết đằng.
- Nếu sườn đau nhiều gia Sài hồ, uất kim.
- Nếu bụng dưới đau gia Diên hồ sách.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị thống kinh, kinh nguyệt không đều, kinh trước kỳ, viêm khung chậu mạn tính.
-
577 Bài thuốc chữa trị bệnh thường gặp 17/10/2024