-
-
I-Nội dung
Thường dùng để chữa các chứng âm huyết bất túc, hư dương thiên cang, với các chứng hư phiền ít ngủ, tim đập hồi hộp, mồ hôi trộm, mộng tinh, hay quên, lưỡi đỏ. Các phương thuốc tư dưỡng an thần gồm các vị Sinh địa, Tri mẫu, Mạch môn, Đương quy để tư âm dưỡng huyết; Toan táo nhân, Bá tử nhân, Ngũ vị tử, Phù tiểu mạch để dưỡng tâm an thần. Đặc điểm của các phương thuốc là lấy bổ hư trị bản làm chính, phối ngũ với thuốc thu liễm ninh tâm để an thần định chí. Phương thuốc đại biểu là Toan táo nhân thang, Thiên vuơng bổ tâm đan, Cam mạch đại táo thang.
-
II-Thiên vương bổ tâm đan
- Thành phần:
Sinh địa hoàng 120g Huyền sâm 15g Đương quy thân 60g Bạch linh 15g Mạch môn 60g Cát cánh 15g Toan táo nhân 60g Ngũ vị tử 15g Thiên môn 60g Viễn chí 15g Bá tử nhân 60g Chu sa 15g Nhân sâm 15g Đan sâm 15g -
Cách dùng: Các vị trên tán bột, luyện mật làm hoàn 6-9g, bao áo bằng Chu sa. Mỗi lần uống 1 hoàn ngày 2-3 lần với nước ấm lúc bụng rỗng, hoặc có thể làm dạng thang sắc uống với liều lượng thích họp.
-
Công dụng: Tư âm dưỡng huyết, bổ tâm an thần.
-
Chủ trị: Âm hư huyết thiếu, hư phiền không ngủ, hồi hộp đánh trống ngực (tâm quý), tinh thần uể oải, hay quên, di mộng tinh, đạo hãn, miệng lưỡi khô, đại tiện khô táo, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
-
Phân tích phương thuốc:
Sinh địa, lượng dùng nhiều để tư thận thuỷ, dưỡng âm, đi vào huyết phận để dưỡng huyết là quân dược.
Huyền sâm, Thiên môn , Mạch môn ngọt, hàn, tư nhuận để thanh hu hoả; Đương quy, Đan sâm bổ huyết, để tư âm dưỡng huyết cùng đóng vai trò là thần dược.
Nhân sâm, Bạch linh ích khí an thần, ích chí; Ngũ vị tử liễm khí sinh tân, phòng ngừa tâm khí hao tân dịch, bổ tâm khí, an tâm thần đều là tá dược.
Cát cánh để đưa thuốc đi lên là sứ dược.
Hai nhóm đó phôi ngũ, một nhóm bổ cái gốc là âm huyết bất túc, một nhóm trị cái ngọn là hư phiền ít ngủ, cả gốc lẫn ngọn cùng trị, âm huyết không hư ắt các chứng bệnh sẽ tự hết.
-
Gia giảm:
- Nếu như tâm quý, lo lắng thì gia thêm Long nhãn nhục, Dạ giao đằng.
- Di tinh hoạt tiết thì gia Kim anh tử, Khiếm thực.
- Mất ngủ nhiều gia Long cốt, Mẫu lệ.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để. điều trị suy nhược thần kinh, rối loạn thần kinh tim, chứng tâm thần phân liệt, hysteria
-
III-Toan táo nhân thang
- Thành phần:
Toan táo nhân 18g Bạch linh 10g Tri mẫu 10g Xuyên khung 06g Cam thảo 04g -
Cách dùng: sắc nước uống, ngày 1 thang chia 2-3 lần.
-
Công dụng: Dưỡng huyết an thần, thanh nhiệt trừ phiền.
-
Chủ trị: Hư lao, hư phiền không ngủ được, hồi hộp, mồ hôi trộm, đầu váng, mắt hoa, họng khô, miệng táo, mạch huyền tế.
-
Phân tích phương thuốc:
Toan táo nhân dùng lượng nhiều, sắc nước trước, để dưỡng can huyết, an tâm thần là quân dược.
Bạch linh hiệp trợ với Toan táo nhân để ninh tâm an thần; Tri mẫu tư âm thanh nhiệt trừ phiền là thần dược.
Xuyên khung điều sướng khí cơ, sơ đạt can khí là tá dược.
Cam thảo hoãn cấp điều trung và điều hoà các thuốc là sứ dược.
-
Gia giảm:
- Nếu tâm khí hư, có lúc hồi hộp, mơ nhiều, lười nhạt, mạch huyền tế thì gia Nhân sâm, Long xỉ để ích khí trấn kinh.
- Nếu huyết hư rõ thì gia Đương quy, Long nhãn; kiêm âm hư thì gia thêm Sinh địa, Mạch môn.
- Nội nhiệt đắng miệng thì gia thêm Chi tử; mồ hôi nhiều gia Ngũ vị tử.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị suy nhược thần kinh, hội chứng cao tuổi tắt dục, tâm căn suy nhược, bệnh tăng huyết áp nguyên phát, rối loạn thần kinh tim, chóng mặt, mất ngủ, mồ hôi trộm.
-
IV-Bá tử dưỡng tâm hoàn
- Thành phần:
Bá tử nhân 120g Câu kỷ tử 90g Mạch môn 30g Đương quy 30g Thạch xương bồ 30g Phục thần 30g Huyền sâm 60g Thục địa 60g Cam thảo 15g -
Cách dùng: Tán bột, luyện mật làm hoàn to bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 6-9g, ngày 1-2 lần. Cũng có thể làm thang sắc uống với liều thích hợp.
-
Công dụng: Dưỡng tâm an thần, tư âm bổ thận.
-
Chủ trị: Dinh huyết bất túc, tâm thận thất điều dẫn tới tinh thần hoảng hốt, lo lắng kinh sợ, đêm ngủ mơ nhiều, dễ quên, mồ hôi trộm.
-
Phân tích phương thuốc:
Bá tử nhân có tác dụng dưỡng tâm an thần là quân dược.
Câu kỷ tử, Đương quy, Thục địa bổ huyết; Huyền sâm, Mạch môn dưỡng âm cùng là thần dược.
Thạch xương bồ, Phục thần an thần ninh chí, đều là tá dược,
Cam thảo điều hoà các vị thuốc là sứ dược.
-
Gia giảm:
- Nếu tâm thần hoảng hốt, lo lắng kinh sợ, tự hãn, đạo hãn thì gia thêm Long cốt, Phù tiểu mạch, Ngũ vị tử.
- Đêm ngủ mơ nhiều, mất ngủ, di tinh thì gia thêm Kim anh tử, Khiếm thực, Liên tu.
- Tinh thần uể oải, trí nhớ giảm sút thì thêm Viễn chí, Táo nhân, Đảng sâm.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng trong điều trị suy nhược thần kinh, chứng loạn thần, hội chứng người về già tắt dục, thiếu máu, thận hư di tinh, huyết hư trường táo, đại tiện bí.
-
V-Bổ tâm tỳ an thần hoàn
- Thành phần:
Hoài sơn 40g Bá tử nhân 20g Liên nhục 40g Long nhãn 20g Lá dâu 20g Lá vông 20g -
Cách dùng: Long nhãn giã nhuyễn, 5 vị còn lại sao vàng tán mịn, rây mịn rồi trộn với Long nhãn, giã đều, viên bằng hạt ngô nhỏ, sấy khô, bỏ lọ nút kín, dùng dần. Người lớn mỗi lần uống 12g, ngày 2 lần.
-
Công dụng: Bổ tâm tỳ, an thần.
-
Chủ trị: Mất ngủ do tâm tỳ hư, sắc mặt không nhuận, mệt mỏi, uể oải, ăn kém hay quên, hồi hộp trống ngực, mạch tế nhược.
-
Phân tích phương thuốc:
Hoài sơn để bổ tỳ vị, bổ phế thận; Liên nhục để ích khí dưỡng tâm là quân dược.
Bá tử nhân để dưỡng tâm an thần, Lá vông để an thần thông huyết. Long nhãn để bổ huyết, bổ tâm tỳ an thần định chí là thần dược.
Lá dâu để lương huyết, thanh nhiệt ở thượng tiêu giúp an thần là tá dược.
-
VI-Giao thái hoàn
- Thành phần: Hoàng liên 120g Nhục quế 60g
- Cách dùng: Luyện mật làm hoàn, mỗi ngày dùng 9g chia làm 3 lần hoặc làm thang sắc uống với liều lượng thích hợp.
- Công dụng: Giao thông tâm thận.
- Chủ trị: Mất ngủ, tinh thần hưng phấn, hồi hộp không yên, không nằm được, ban ngày đầu óc không tỉnh táo, hay buồn ngủ.
- Phân tích phương thuốc: Trung y có câu: "Năng giao tâm thận vu dồn khắc" nghĩa là hay giao thông tâm thận ngay tức khắc để hình dung cái công dụng an minh. Chứng mất ngủ phần nhiều do tâm hoả thượng cang, tâm hoả thượng lại do thận âm hao tổn, hoặc cũng có thể do thận dưong suy mà ra. Hoàng liên để tả tâm hoả thượng cang là quân dược. Nhục quế để ôn thận là thần dược. Nhục quế vừa để dẫn hoả quy nguyên, khiến cho tâm thận giao nhau mà tự ngủ yên được nên còn là tá dược và sứ dược.
- Gia giảm: Phương này Hoàng liên phối hợp với liều nhỏ Nhục quế nhưng tùy tình hình thực tế mà gia giảm.
-
577 Bài thuốc chữa trị bệnh thường gặp 17/10/2024