-
-
I-Nội dung
Dùng cho các chứng can tỳ bất hòa như can khí hoành nghịch tỳ vị, hoặc tỳ hư không vận được ảnh hưởng đến sự sơ tiết của can (khí uất). Các thuốc lý khí sơ can: Sài hồ, Chỉ xác, Trần bì; dưỡng huyết hoà huyết: Đương quy, Bạch thược, Hươne phụ; kiện tỳ trợ vận: Bạch truật, Cam thảo, Bạch linh được dùng trong các phương thuốc điều hòa can tỳ. Phương thuốc đại biểu là: Tứ nghịch tán, Tiêu dao tán, Thống tả yếu phương.
-
II-Tứ nghịch tán
-
Thành phần:
Sài hồ 06g Chỉ thực 06g
Bạch thược 09g Chích cam thảo 06g
-
Cách dùng: Các vị thuốc trên tán mịn, uống với nước cơm, mỗi lần 3-6g, mỗi ngày uống 3 lần. Cũng có thể làm thang sắc uống.
-
Công dụng: Thấu tà giải uất, sơ can lý tỳ.
-
Chủ trị:
- Các bệnh của thiếu âm ở trong có dương uất, tứ chi lạnh quắp, hoặc ho, hoặc run, hoặc tiểu tiện bất lợi, hoặc trong bụng đau, hoặc tiêu chảy nặng, mạch huyền.
- Can tỳ bất hòa, bụng và hông sườn đau; trẻ nhỏ sốt, tứ chi lạnh; phụ nữ kinh nguyệt khồng đều, đau bụng kinh, bầu vú căng đau.
-
Phân tích phương thuốc:
Phương thuốc này sơ can giải uất, điều hòa can tỳ.
Sài hồ sơ can giải uất, thấu tà thăng dương là quân dược.
Bạch thược tác dụng dưỡng huyết nhu can, hoãn cấp chỉ thống là thần dược.
Sài hồ, Bạch thược tương phối có tác dụng sơ can khí để điều can; dưỡng âm huyết để bổ can làm cho can không sơ tiết thái quá.
Chỉ thực để hành khí tán kết mà lý tỳ, dùng cùng Sài hồ tác dụng thăng giáng điều khí là tá dược.
Chích cam thảo điều hòa các vị thuốc, cùn2 phối ngũ với Bạch thược để toan cam hóa âm, tăng cường dưỡng âm nhu can, hoãn cấp chỉ thống là sứ dược.
Bốn vị thuốc phối ngũ cùng phát huy công năng thấu tà giải uất, sơ can lý tỳ.
-
Gia giảm:
- Nếu ho thì gia Ngũ vị tử, Can khương.
- Tiểu tiện bất lợi gia thêm Bạch linh.
- Đau bụng gia thêm Phụ tử chế.
- Tiêu chảy gia thêm Giới bạch.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị viêm gan mạn tính, xơ gan, viêm dạ dày mạn tính, loét đường tiêu hóa, đau dây thần kinh liên sườn.
-
-
III-Tiêu dao tán
- Thành phần:
Sài hồ 30g Đương quy 30g Bạch thược 30g Bạch truật 30g Bạch linh 30g Chích cam thảo 15g -
Cách dùng: Các vị thuốc làm thành bột thô, mỗi lần uống 6 - 9g, thêm Sinh khương, Bạc hà, sắc làm thang uống lúc còn ấm. Cũng có thể làm thang sắc uống. Thuốc hoàn mỗi lần uống 6 - 9g, ngày uống 2 lần.
-
Công dụng: Sơ can giải uất, dưỡng huyết kiện tỳ.
-
Chủ trị: Can uất huyết hư làm cho hai bên sườn đau, lúc sốt lúc rét, đau đầu, mờ mắt, miệng ráo, họng khô, tinh thần mệt mỏi, ăn ít, kinh nguyệt không đều, bầu vú căng trướng, mạch huyền mà hư.
-
Phân tích phương thuốc:
Sài hồ sơ can lý khí, giải uất là quân dược.
Đương quy dưỡng huyết bổ can, điều huyết hành trệ; Bạch thược dưỡng huyết liễm âm, nhu can hoãn cấp, cùng là thần dược.
Bạch truật, Bạch linh kiện tỳ ích khí trừ thấp, để cho dinh huyết hóa sinh lại làm đầy thổ để chế mộc thừa. Bạc hà sơ đạt can khí, trợ giúp Sài hồ giải can uất; Sinh khương ôn trung hòa vị cùng là tá dược.
Chích cam thảo ích khí hòa trung, hoãn cấp chỉ thống, điều hòa các vị thuốc là tá dược, sứ dược.
-
Gia giảm:
- Nếu kinh nguyệt không đều, huyết hư sinh nhiệt, uất hoá hoả gây phiền táo, dễ cáu gắt mặ: đỏ, họng khô gia Đan bì 4g để thanh can nhiệt, Chi tử 4g để tả hoả ở tam tiêu là bài Đan chi tiêu dao tán.
- Nếu thống kinh, mạch huyền hư có sốt thêm Sinh địa; nếu không có sốt chỉ là huyết hư thêm Thục địa là Hắc tiêu dao tán.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị viêm gan do virus, viêm túi mật mạn tính, sỏi mật, viêm đại tràng mạn tính, hội chứng tắt dục, histeria, kinh nguyệt không đều.
-
IV-Hóa can tiễn
- Thành phần:
Thanh bì 06g Trần bì 06g Bạch thược 06g Đan bì 04g Chi tử 04g Trạch tả 04g Thổ bối mẫu 06g -
Cách dùng: Sắc uống.
-
Công dụng: Sơ can lý khí, tả nhiệt hòa vị.
-
Chủ trị: Giận dữ mà tổn thương can, khí ngược hoả động, sườn đau đầy trướng, dạ dày đau nóng rát, miệng đắng bứt rứt, hoặc động huyết, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền sác.
-
Phân tích phương thuốc:
Thanh bì sơ can lý khí là quân dược.
Trần bì lý khí hòa vị là thần dược.
Bạch thược dưỡng huyết nhu can hoãn cấp chỉ thống; Đan bì, Chi tử thanh can tả nhiệt; Thổ bối mẫu thanh nhiệt tán kết; Trạch tả thẩm thấp tả nhiệt cùng là tá dược.
Các vị thuốc trên hợp dụng sẽ phát huy hiệu lực sơ can lý khí, tả nhiệt hòa vị.
-
Gia giảm:
- Nếu đại tiện ra huyết thì gia Địa du.
- Nếu tiểu tiện ra huyết thì gia Mộc thông.
- Nếu người hoả thịnh gia Hoàng cầm.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị viêm dạ dày mạn tính, viêm gan mạn tính, đau ngực sườn.
-
577 Bài thuốc chữa trị bệnh thường gặp 17/10/2024