-
-
I-Nội dung
Dùng để chữa di tinh, hoạt tinh do thận hư mất khả năng tàng trữ, tinh không vững, hoặc đái dầm, đái són, do thận khí không quản lý được bàng quang, làm bàng quang không chế ước được nước tiểu. Các phương thuốc sáp tinh gồm có các vị Sa uyển tật lê, Liên tu, Khiếm thực để bổ thận sáp tinh hoặc ích trí nhân, Tang phiêu tiêu để cố thận chữa di niệu.
-
II-Kim toả cố tinh hoàn
-
Thành phần:
Sa uyển tật lê: 60g Long cốt: 30g Liên tu: 60g
Mẫu lệ: 40g Khiếm thực: 60g Liên nhục: 60g
-
Cách dùng: Tán bột, hồ bàng Liên nhục tán mịn và làm thành viên hoàn, uống với nước muối nhạt, ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 9g. Có thể dùng dạng thang với liều thích hợp.
-
Công dụng: Bổ thận sáp tinh.
-
Chủ trị: Thận hư, tinh suy tổn, di tinh, người mệt mỏi, vô lực, chân tay rã rời, lưng mỏi tai ù, tinh thần uể oải, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch tế nhược.
-
Phân tích phương thuốc:
Sa uyển tật lê bổ thận sáp tinh là quân dược.
Liên nhục, Khiếm thực cố thận sáp tinh, ích khí ninh tâm là thần dược. Quân thần phối hợp với nhau để bổ sự bất túc, tăng cường sức cố thận sáp tinh.
Long cốt, Mẫu lệ, Liên tu sáp tinh chỉ di, thu liêm cố thoát đều là tá dược.
Các vị phối hợp nên bổ được thận mà cố được tinh.
-
Gia giảm:
- Nếu thận dương hư gia thêm Bổ cốt chi để ôn bổ thận dương.
- Nếu mộng tinh, khó ngủ, trằn trọc, lưỡi đỏ khô, mạch tế sác thiên thận âm hư gia Quy bản, Nữ trinh tử hoặc gia thêm Lục vị hoàn để bổ thận âm.
- Nếu hư nhiệt gia Tri mẫu, Hoàng bá để tư âm, giáng hoả.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng điều trị chứng suy nhược thần kinh có biểu hiện hoạt tinh, mộng tinh, đái dầm ở trẻ em, chức năng tình dục suy giảm, viêm tuyến tiền liệt mạn tính, phụ nữ khí hư bạch đới.
-
-
III-Tang phiêu tiêu tán
- Thành phần:
Tang phiêu tiêu 30g Phục thần 30g Viễn chí 30g Đương quy 30g Thạch xương bồ 30g Quy bản (chế với dấm) 30g Nhân sâm 30g Long cốt 30g -
Cách dùng: Quy bản tẩm dấm nướng. Tất cả đem tán bột, đêm trước khi đi ngủ lấy 6g uống với nước sắc Nhân sâm làm thang. Có thể dùng làm thuốc thang tỷ lệ tuỳ theo tình hình bệnh mà gia giảm.
-
Công dụng: Bổ tâm thận, cố tinh sáp niệu.
-
Chủ trị: Phương thuốc chủ trị các chứng tiểu tiện nhiều lần, tiểu đêm, đái dầm, tiểu són không kiềm chế được hoặc di tinh, mộng tinh do tâm thận bất túc.
-
Phân tích phương thuốc: Phương này chủ trị tâm khí bất túc, thận hư không khí hoá được bàng quang nên đái són, đái dắt.
Tang phiêu tiêu bổ thận ích tinh, sáp niệu là quân dược.
Long cốt sáp thận tinh mà an tâm thần, Quy bản điều bổ tinh tuỷ, ích âm khí mà bổ tâm thận là thần dược.
Đương quy tư âm ích huyết, Nhân sâm bổ khí. Phục thần, Viễn chí, Thạch xương bồ có tác dụng an thần, định chí, giao thông tâm thận đều là tá dược.
Các vị thuốc cùng dùng vừa bổ thận ích tinh, sáp tinh chỉ di, vừa bổ tâm an thần, cùng nhau điều hoà cả tâm và thận, nên có công dụng thu liễm tốt.
-
Gia giảm:
- Trường họp di niệu có thể gia Phúc bồn tử, ích trí nhân.
- Nếu là di tinh, mạch hư nhược thì gia Sơn thù, Sa uyển tật lê.
-
Ứng dụng lâm sàng: Phương thuốc được dùng có kết quả tốt với các chứng tiểu đêm, đái dầm, hoạt tinh, mất ngủ hay quên, tim hồi hộp do tâm thận bất giao, suy nhược thần kinh.
-
IV-Bí nguyên tiễn
- Thành phần:
Kim anh tử 12g Khiếm thực 12g Sơn dược 12g Toan táo nhân 12g Bạch truật 08g Phục linh 08g Nhân sâm 06g Cam thảo 03g Viễn chí 04g Ngũ vị tử 04g -
Cách dùng: sắc uống lúc đói.
-
Công dụng: ích khí dưỡng tâm, kiện tỳ cố sáp.
-
Chủ trị: Di tinh, hoạt tinh đã lâu, đới hạ bạch trọc, tinh thần uể oải sức kém, dễ quên, tâm thần hoảng hốt, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch tế nhược.
-
Phân tích phương thuốc:
Đây là phương thuốc điều trị ba tạng tâm, tỳ, thận bất túc, di tinh, hoạt tinh, đới hạ bạch trọc.
Nhân sâm kiện tỳ ích khí, dưỡng tâm an thần, Khiếm thực, Kim anh tử kiện tỳ bổ thận, cố tinh chỉ di. Ba vị phối hợp với nhau, trên thì bổ tâm, giữa thì bổ tỳ, dưới cố thận cùng là quân dược.
Bạch truật, Phục linh, Sơn dược, Cam thảo giúp Nhân sâm bổ khí kiện tỳ làm thần dược.
Toan táo nhân, Viễn trí giúp Nhân sâm dưỡng tâm an thần, Ngũ vị tử cố thận sáp tinh cùng làm tá dược.
Cam thảo điều hòa các vị thuốc làm sứ dược.
Các vị hợp lại có công năng ích khí dưỡng tâm, kiện tỳ cố thận.
-
Gia giảm:
- Nếu thở gắng, kém sức rõ rệt gia Hoàng kỳ, Đảng sâm.
- Nếu lưng gối mỏi, tai ù gia Sa uyển tử, Liên nhục.
- Nếu miệng khô, tiểu vàng gia Khổ sâm, Hoàng bá, Tri mẫu, Tỳ giải.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng điều trị thần kinh suy nhược, di tinh, hoạt tinh, đái tháo đường, phụ nữ viêm âm đạo, viêm cổ tử cung mạn tính.
-
577 Bài thuốc chữa trị bệnh thường gặp 17/10/2024