-
-
I-Nội dung
Dùng để chữa các chứng chảy máu như băng lậu, ỉa máu, đái máu, ho ra máu, chảy máu cam, nôn ra máu. Phương thuốc cầm máu thường có các vị thuốc Trắc bách diệp, Tiểu kế, Hoè hoa, Ngải diệp, Hoàng thổ.
- Nếu do nhiệt bức huyết vọng hành gây xuất huyết cần lương huyết chỉ huyết.
- Nếu do xung nhâm bị hư tồn cần bổ huyết chỉ huyết để làm vững xung nhâm.
- Nếu do dương khí hư không nhiếp được huyết thì cần ôn dương nhiếp huyết.
Phương thuốc đại biểu là Thập khôi tán, Hoè hoa tán, Hoàng thổ thang.
Với xuất huyết ở trên không được dùng thuốc thăng đề như Hoàng kỳ mà phải dùng thêm một số vị dẫn thuốc đi xuống như Ngưu tất, Đại giả thạch. Với xuất huyết ở dưới không được dùng thuốc trầm giáng dẫn thuốc như Ngưu tất, Đại giả thạch mà phải dùng thêm một số vị dẫn thuốc đi lên như Kinh giới, Thăng ma, Hoàng kỳ. Với xuất huyết mạn tính cần chú ý chữa bản hoặc chữa cả bản, tiêu. Với xuất huyết cấp cần cấp cứu ngay, trọng tâm là cầm máu. Với xuất huyết lớn gây khí thoát, trong cấp cứu cần đại bổ nguyên khí để cứu khí thoát. Với xuất huyết có uất trệ cần chỉ huyết đồng thời thêm một ít thuốc hoạt huyết hoá ứ.
-
II-Thập khôi tán
-
Thành phần:
Đại kế thảo khôi 320g Tiểu kế thảo khôi 320g Trần tông khôi 320g Trắc bách diệp khôi 320g Đại hoàng khôi 320g Chi tử khôi 320g Đan bì khôi 320g Tây thảo căn khôi 320g Hà diệp khôi 320g Bạch mao căn khôi 320g -
Cách dùng: Các vị đốt lấy tro tồn tính, làm bột, mài mực tàu lượng vừa đủ trong nước Ngó sen ngày uống 09g.
-
Công dụng: Lương huyết, chỉ huyết.
-
Chủ trị: Các chứng nội xuất huyết, khái huyết, nục huyết đều dùng được.
-
Phân tích phương thuốc:
Đại kế thảo, Tiểu kế thảo lương huyết, chỉ huyết trừ ứ là quân dược.
Tây thảo căn, Trắc bách diệp, Bạch mao căn, Chi tử đều có tác dụng lương huyết chỉ huyết cùng là thần dược.
Trần tông thu liễm chỉ huyết; Hà diệp tán ứ chỉ huyết; Đan bì lương huyết tán ứ, Đại hoàng tả nhiệt hoá ứ cùng làm tá dược.
Phối ngũ toàn phương có công năng lương huyết, chỉ huyết nhưng không lưu ứ.
-
-
III-Tứ sinh thang
- Thành phần
Sinh hà diệp 20g Sinh trắc bách diệp 20g Sinh ngải diệp 12g Sinh địa hoàng 12g -
Cách dùng: Tán bột làm hoàn 09g, mỗi ngày uống 3 lần. Hoặc sắc uống với liều thích hợp
-
Công dụng: Lương huyết, chỉ huyết.
-
Chủ trị: Xuất huyết do nhiệt bức huyết vong hành: Nôn máu, máu cam, sắc máu đỏ tươi, miệng khô, lưỡi đỏ, mạch huyền sác.
-
Phân tích phương thuốc:
Trắc bách diệp để lương huyết, chỉ huyết là quân dược.
Sinh địa để thanh nhiệt lương huyết, giúp vị quân tăng tác dụng chỉ huyết và dưỡng huyết sinh tân, để phòng nhiệt làm tổn thương âm là thần dược.
Hà diệp, Ngải diệp vừa để chỉ huyết, vừa để hoá ứ làm cho chỉ huyết mà không lưu ứ là tá dược.
-
Gia giảm:
- Nếu nhiệt ở vị bốc mạnh thì gia thêm Đại hoàng.
- Xuất huyết do ứ trệ gia thêm Đan bì, Tam thất, Xích thược.
- Muốn tăng sức lương huyết, chỉ huyết thì gia thêm Ngẫu tiết, Hạn liên thảo, Tiểu kế.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng điều trị xuất huyết đường tiêu hoá trên, lao phổi, giãn phế quản, xuất huyết giảm tiểu cầu, băng lậu.
-
IV-Hòe hoa tán
- Thành phần:
Hòe hoa 08g Kinh giới tuệ 08g Trắc bách diệp 08g Chỉ xác 08g -
Cách dùng: Sao đen tồn tính, tán mịn, mỗi lần dùng với nước cơm, uống lúc bụng rỗng, mỗi ngày 8 -12g. Nay có thể dùng dạng thuốc thang.
-
Công dụng: Thanh nhiệt ở đại trường, chỉ huyết, sơ phong hạ khí.
-
Chủ trị: Xuất huyết do trường phong hoặc tạng độc. Trường phong do thấp nhiệt biểu hiện đi ngoài ra máu tươi. Tạng độc do khí của âm độc có biểu hiện đi ngoài ra máu ứ sẫm.
-
Phân tích phương thuốc:
Hoè hoa chuyên về thanh thấp nhiệt ở đại trường, lương huyết chỉ huyết là quân dược. Trắc bách diệp, Kinh giới tuệ giúp Hoè hoa lương huyết chỉ huyết cùng là thần dược.
Chỉ xác hạ khí khoan trường là tá dược.
Phối hợp sử dụng các vị vừa lương huyết chỉ huyết, vừa thanh trường sơ phong, phong nhiệt thấp độc được thanh, đại tiện huyết tự hết.
-
Gia giảm: Nếu đi ngoài ra máu, trĩ, lòi dom do phong tà nhiệt độc hoặc thấp nhiệt thì thêm Phòng phong, Hoàng cầm.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng điều trị trĩ, xuất huyết, nứt kẽ hậu môn.
-
V-Tiểu kế ẩm tử
- Thành phần:
Sinh địa 30g Tiểu kế 15g Hoạt thạch 15g Mộc thông 09g Bồ hoàng 09g Ngẫu tiết 09g Đạm trúc diệp 09g Đương quy 06g Chi tử 09g Chích cam thảo 06g -
Cách dùng: sắc uống ngày 2-3 lần.
-
Công dụng: Lương huyết chỉ huyết, lợi thuỷ thông lâm.
-
Chủ trị: Hạ tiêu có ứ nhiệt gây tiểu tiện ra máu, tiểu tiện buốt, rắt, lưỡi đỏ, mạch sác.
-
Phân tích phương thuốc:
Tiểu kế để lương huyết chỉ huyết là quân dược.
Ngẫu tiết, Bồ hoàng giúp Tiểu kế lương huyết chỉ huyết, tiêu ứ; Sinh địa để dưỡng âm thanh nhiệt, lương huyết chỉ huyết cùng là thần dược.
Hoạt thạch để thanh nhiệt lợi thuỷ thông lâm; Đạm trúc diệp, Mộc thông, Chi tử để thanh hỏa nhiệt ở tâm, phế, tam tiêu đưa nhiệt ra ngoài qua đường tiểu tiện; Đương quy để dưỡng huyết hoà huyết cùng là tá dược.
Chích cam thảo để hoà trung và điều hoà các vị thuốc là sứ dược.
-
Gia giảm:
- Nếu tiểu tiện ra máu nhiều và đau gia thêm Tam thất, Hổ phách.
- Sỏi niệu đạo đau nhiều thì gia thêm Kim tiền thảo, Hải kim sa, Kê nội kim.
- Bụng, thất lưng đau mỏi thì gia thêm Bạch thược, Cam thảo.
-
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, sỏi đường tiết niệu, viêm cầu thận cấp.
-
577 Bài thuốc chữa trị bệnh thường gặp 17/10/2024