I-Định nghĩa:
Dùng cho người có chính khí suy yếu bị cảm nhiễm ngoại tà, có hội chứng ở biểu. Trong điều trị phải giải biểu song phải phù chính, phương thuốc có cả thuốc giải biểu lẫn thuốc bổ ích, làm cho chính khí không bị suy, ngược lại vượng lên để hỗ trợ tốt cho thuốc khu tà
II-Tư âm giải biểu: Người bệnh có âm hư, huyết hư, ngoại tà thừa cơ xâm nhập phải dùng phương pháp tư âm giải biểu để chữa
-
1.Thông bạch thất vị ẩm
Thành phần:
Thông bạch (cả gốc) 09g Mạch môn 09g Cát căn 09g Đậu xị 06g Sinh khương: 06g Can địa hoàng 09g Cách dùng: sắc uống chia 3 lần trong ngày, uống lúc còn ấm. Sau 1 lúc chưa ra mồ hôi
Công dụng: Dưỡng huyêt giải biêu.
Chủ trị: Bản thân người bệnh có âm huyết hư giữ gìn không cẩn thận, cảm phải ngoại tà hoặc sau khi mất máu bị cảm phải ngoại tà (phong hàn): Đau đầu, người nóng, hơi lạnh, không ra mồ hôi.
Phân tích phương thuốc:
Thông bạch, Đậu xị, Sinh khương phát hãn giải biểu là quân dược.
Cát căn thư cân, giải cơ, sinh tân dịch là thần dược.
Địa hoàng, Mạch môn để dưỡng huyết tư âm là tá dược.
Tà ở biểu phải phát hãn, đó là cách chữa thông thường nhưng nếu vốn có bệnh huyết hư mà đơn thuần phát hãn thì việc ra mồi hôi lại gây thương tổn đến âm huyết. Trương Trọng Cảnh nói: “Vong huyết kỵ hãn”, mặt khác nếu có tà ở biểu không cho ra mồ hôi thì không giải được, đó là một khó khăn. Vì vậy phải dưỡng huyết, giải biểu song song mới trị được gốc, tránh được sai.
Gia giảm:
huyết.
ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng chữa các trường hợp người eià yếu suy nhược, phụ nữ sau đẻ, người bẩm tố âm hư mắc ngoại cảm phong hàn.
- Nếu sợ lạnh nhiều hơn thêm Tộ diệp, Kinh giới để tán phong hàn.
- Nếu nhiệt nhiều thêm Kim ngân hoa, Liên kiều hoặc Hoàng cầm để thanh nhiệt.
- Nếu chảy máu chưa cầm thêm A giao, 'Ngẫu tiết, Bạch mao căn, Bạch cập để chỉ
III-Trợ dương giải biểu:
1. Ma hoàng phụ tử tế tân thang
-
Thành phần:
Ma hoàng 06g Phụ tử chế 09g Tế tân 04g
Cách dùng: sắc uống, chia 3 lần trong ngày, uống nóng.
Công dụng: Trợ dương giải biểu.
Chủ trị: Chữa chứng dương hư bị ngoại cảm phong hàn: Sợ lạnh nhiều, phát sốt hoặc hơi sốt, mạch không phù mà trầm.
Phân tích phương thuốc:
Ma hoàng tán hàn, giải biểu là quân dược.
Phụ tử chế ôn kinh tán hàn, trợ dương là thần dược.
Tế tân giúp Ma hoàng giải biểu, giúp Phụ tử chế ôn kinh tán hàn là tá và sứ dược.
Gia giảm: Phương thuốc này bỏ Tế tân, gia Chích cam thảo 6g để chữa bệnh kinh thiếu âm, sợ rét, đau mình, không có mồ hôi, hơi sốt nóng, mạch trầm nhược hoặc đoản khí, mạch phù, tiểu tiện không thông lợi.
ứng dụng lâm sàng: Chữa viêm phế quản mạn tính, hen phế quản thể hàn phối hợp với bài Nhị trần thang để chữa.
IV-Ích khí giải biểu: Cơ thể người bệnh khí hư gặp phải ngoại tà thừa cơ xâm nhập gây ra bệnh ở biểu phải dùng pháp ích khí giải biểu mà chữa
1.Bại độc tán
(Nếu dùng Nhân sâm thay Đảng sâm thì gọi là phương Nhân săm bại độc tán) Thành phần:
|
|
|
|
---|---|---|---|
Sài hồ
|
40g
|
Khưong hoạt
|
40g
|
|
|
|
|
Tiên hô
|
40g
|
Độc hoạt
|
40g
|
Xuyên khung
|
40g -
|
Phục linh
|
40g
|
Chỉ xác
|
40g.
|
Cát cánh
|
40g
|
Cam thảo
|
20g
|
Đảng sâm
|
40g
|
Cách dùng: Tán thành bột, mỗi lần uống 8g với Sinh khương, Bạc hà làm thang sắc uống nóng. Có thể làm thang sắc uống với liều thích họp.
Công dụng: ích khí giải biểu, khu phong trừ thấp.
Chủ trị: Chữa chứng khí hư bị ngoại cảm phong hàn: Sợ lạnh, phát sốt, không ra mồ hôi, đầu gáy cứng đau, chân tay mình mẩy nhức mỏi, mũi tắc, tiếng nói nặng, ho có đờm, rêu lưỡi trắng dính, mạch phù.
Phân tích phưong thuốc:
Khưong hoạt, Độc hoạt giải biểu, khu phong tán hàn, trừ thấp là quân dược.
Xuyên khung hành khí trong huyết giúp Khưomg hoạt, Độc hoạt chỉ thống là thần dược. Đảng sâm ích khí, kiện tỳ. Phục linh thẩm thấp, hoá đàm. Tiền hồ, Cát cánh, Chỉ xác chữa tức ngực, chỉ khái, hoá đàm. Sài hồ, Bạc hà giải biểu đều là tá dược.
Cam thảo điều hoà các vị thuốc là sứ dược.
Gia giảm: Chữa mụn nhọt lúc bẳt đầu viêm, cảm mạo phong hàn bỏ Đảng sâm, gia Kinh giới, Phòng phong gọi là Kinh phong bại độc tán.
ứng dụng lâm sàng: Chữa đau các khớp do viêm khớp dạng thấp, dùng cho trẻ em nguyên khí chưa đầy đủ, cho người già, phụ nữ sau khi sinh, người mới ốm dậy.
2.Sâm tô tán
| Thành phần: Nhân sâm | 28g | Trần bì 20g | | | --- | --- | --- | --- | | Tô diệp | 28g | Cam thảo | 20g | | Cát căn | 28g | Cát cánh | 20g | | Tiền hồ | 28g | Chỉ xác | 20g | | Bán hạ chế | 28g | Mộc hương | 20g | | Phục linh | 28g | | |
Cách dùng: Tán nhỏ thành bột, mỗi lần lấy 16g, thêm 7 lát Sinh khương và 1 quả Đại táo, uống nóng.
Công dụng: ích khí giải biểu, lý khí hoá đàm.
Chủ trị: Chữa người suy nhược cơ thể bị cảm mạo phong hàn: Ho có đờm, sợ lạnh, sốt nóng, nhức đầu, tác mũi, ngực đầy, buồn phiền, lưỡi trắng, mạch phù nhược.
Phân tích phương thuốc:
Nhân sâm đại bổ nguyên khí là quân dược.
Tô diệp cay nóng, sơ tán phong hàn. Cát căn thanh nhiệt sinh tân, thư cân giải cơ. Tiền hồ khử đờm. Bán hạ chế hoá đàm giáng nshịch. Phục linh táo thấp hoá đàm là thần dược. Trần bì, Chỉ xác lý khí. Mộc hương hành khí. Cát cánh tuyên phế giải cơ là tá dược.
Cam thảo điều hoà các vị thuốc, hợp với Cát cánh lợi hầu họng là sứ dược.
Phương thuốc có tác dụng phù chính giải biểu, tán phong hàn để điều hoà dinh vệ, trừ đờin ẩm, trị ho. Tác dụng tương đối ôn hoà có thể dùng cho cả trẻ em, người già, người yếu, trong có đờm ẩm bị ngoại cảm phong hàn.
ứng dụng lâm sàng: Ngày nay dùng trong các trường hợp trẻ em, người già yếu mắc cảm cúm, hen phế quản, viêm phế quản.