05/01/2024
1-Thuốc không có độc:
- Lượng dùng từ 6-12g và có thể lớn hơn như Mạch môn, Sa sâm, Liên nhục
2-Thuốc có độc:
- Thường từ 4-8g hoặc thấp hơn như các vị Phụ tử chế, Toàn yết, Mã tiền chế.
- Đối với các loại thuốc độc dùng lượng phải chính xác
3-Căn cứ khí vị:
- Thuốc có khí vị bình nhạt dùng lượng nhiều: Bạch linh, Ý dĩ
- Thuốc có khí vị nồng hậu như dùng ít hơn: Quế chi, Trầm hương, Tế tân
4-Loại tẩy sổ, trục thủy, phá khí, tán kết nên dùng lượng ít như Đại hoàng, Cam toại
5-Căn cứ vào trọng lượng của thuốc:
- Trọng lượng nặng như Mẫu lệ, Thạch quyết minh, Hoạt thạch nên dùng nhiều.
- Các loại nhẹ, hoa, lá như Đăng tâm, Tang diệp dùng ít
6-Căn cứ vào tác dụng của thuốc:
- Thuốc giải biểu: dùng ít
- Thuốc trừ hàn dùng ít
- Thuốc bổ âm dùng nhiều
7-Căn cứ mục đích sử dụng
Lượng nhỏ | Lượng vừa | Lượng lớn | |
---|---|---|---|
Nhân sâm | Phối hợp với nhau có tác dụng trợ chính khu tà | Bổ ích tỳ phế | Ích khí cứu thoát |
Hoàng kỳ | Phối hợp với nhau có tác dụng trợ chính khu tà | Bổ ích tỳ phế | Ích khí cố nhiếp |
Hoặc
Lượng nhỏ | Lượng vừa | Lượng lớn | |
---|---|---|---|
Sài hồ | Thăng cử thanh dương | Sơ can lý khí | Giải cơ khu tà |
Tô diệp | Thanh nhiệt giải uất | Điều hòa khí huyết | Phát biểu tán hàn |
- Vị Hoàng liên nếu dùng để thanh nhiệt tả hỏa thì dùng liều 8-12g (Hoàng liên giải độc thang thì Hoàng liên là quân)
- Vị Hoàng liên dùng với mục đích táo thấp thì dùng liều 4-6g (Bán hạ tả tâm thang thì Hoàng liên là thần)
8-Căn cứ vào tình trạng người bệnh
- Người cao tuổi vốn dĩ tỳ vị kém nên sự dung nạp thuốc yếu do đó lượng dùng ít hơn người trẻ khỏe
- Trẻ em dùng lượng nhỏ hơn người lớn
- Bệnh hư nhược, bệnh lâu ngày dùng thuốc bổ lượng thường bắt đầu ít, sau tăng dần để không làm ảnh hưởng đến tỳ vị.
- Bệnh cấp và phản ứng mạnh thường dùng lượng nhiều hơn
9-Đơn vị đo lường trong YHCT
- 1 cân ta = 16 lạng = 500g
- 1 lạng = 10 đồng cân = 31.25g
- 1 đồng cân = 10 phân = 3,125g
- 1 phân = 10 li = 0,3125g
- 1 li = 0,03125g