Học thuyết tạng phủ

27/04/2024

1. Tinh:

  • Là cơ sở vật chất của sự sống và các hoạt động cơ năng tham gia vào sinh dục và phát dục của cơ thể

    • Tinh tiên thiên: do bố mẹ đem lại
    • Tinh hậu thiên (tinh của tạng phủ): do dinh dưỡng thức ăn tạo ra, phân bổ ở tạng phủ
  • Thành phần cấu tạo cơ thể, chất cơ bản duy trì sự sống; thúc đẩy huyết, công năng tạng phủ, kinh lạc hoạt động, khí ở khắp nơi ngoài tác dụng trên còn mang tính chất của nơi nó trú ngụ (thận khí, can khí, vị khí, kinh khí v.v…). Nguồn gốc khí do tiên thiên và hậu thiên tạo thành

2. Khí:
  • Nguyên khí: tinh tiên thiên tạo ra tàng trữ ở thận bổ sung bởi hậu thiên; thông qua tam tiêu kích thích thúc đẩy các tạng phủ hoạt động và quá trình sinh dục và phát dục của cơ thể; nguyên khí đầy đủ thì thân thể khỏe mạnh, trái lại sức chống đỡ bệnh tật kém
  • Tông khí: Do khí trời và chất tinh vi của đồ ăn; sự vận hành của khí, huyết, hô hấp, tiếng nói, hoạt động tay chân có quan hệ mật thiết với tông khí; tông khí giảm sút gây ứ huyết
  • Dinh khí: Do chất tinh vi của đồ ăn thức uống được tỳ vận hóa thành, đi vào mạch thành một bộ phận của huyết dịch, theo huyết dịch đi toàn thân. Dinh khí các tác dụng sinh ra huyết và dinh dưỡng toàn thân.
  • Vệ khí: Bắt nguồn từ tiên thiên do dương khí của thận sinh ra, được bổ sung không ngừng bằng các chất tinh vi của đồ ăn do tỳ vị vận hóa ra, hoạt động được do sự tuyên phát của phế. Vệ khí đi ngoài mạch, phân bố toàn thân, trong thì làm ấm nội tạng, ngoài làm ấm cơ nhục, da lông, làm đóng mở tuyến mồ hôi. Vệ khí có nhiệm vụ bảo vệ cơ thể chống lại ngoại tà.

3. Huyết:

Huyết được tạo thành do chất tinh vi của thủy cốc được tỳ vị vận hóa ra, do tinh khí đi trong mạch và do tinh được tàng trữ ở thận sinh ra. Huyết có quan hệ mật thiết với các tạng tỳ, phế thận. Huyết được khí thúc đẩy đi theo mạch nuôi dưỡng toàn cơ thể

4.Tân dịch

Tân dịch do chất dinh dưỡng đồ ăn hóa ra, nhờ sự khí hóa của tam tiêu đi vào các tạng phủ, khớp xương, nước bọt, dịch dạ dày. Tân đi toàn thân tưới và nuôi dưỡng tạng phủ, cơ nhục, kinh mạch, da và tạo thành huyết dịch. Dịch bổ sung cho tinh, tủy, làm khớp xương cử động dễ dàng, làm nhuận da lông.

5. Tâm
  • Chủ thần chí: tâm huyết không đầy đủ thì hồi hộp, mất ngủ, hay mê, hay quên; tâm huyết nhiệt thì mê sảng, hôn mê.
  • Chủ huyết mạch, biểu hiện ra ở mặt: tâm khí đầy đủ huyết dịch vận hành không ngừng mặt hồng hào tươi nhuận; ngược lại mặt xanh xao, huyết dịch bị ứ trệ gây chứng mạch sáp, kết lại, ứ huyết
  • Khai khiếu ra lưỡi: chất lưỡi đỏ là tâm nhiệt, chất lưỡi nhạt là tâm huyết hư, chất lưỡi xanh có điểm ứ huyết là huyết ứ trệ.
  • Chủ tàng huyết: dự trữ và điều tiết lượng máu trong cơ thể

6. Can
  • Tàng huyết của can bị rối loạn (can huyết không đầy đủ): hoa mắt chóng mặt, chân tay co quắp, kinh nguyệt ít, bế kinh
  • Can khí bị xúc động huyết đi lạc đường có thể thấy các hiện tượng xuất huyết (nôn ra máu, chảy máu cam, băng huyết, rong huyết…)
  • Chủ sơ tiết: Can khí chủ sơ tiết, giúp vận hành của khí các tạng phủ dễ dàng, can khí sơ tiết kém gây bệnh ở tình chí và tiêu hoá; can khí sơ tiết kém gây khí bị uất kết hay hưng phấn quá độ. Can khí uất kết biểu hiện ngực sườn đầy tức, u uất, hay thở dài, kinh nguyệt không đều, thống kinh…Can khí xung thịnh gây cáu gắt, hoa mắt, chóng mặt, ù tai…Sơ tiết của can ảnh hưởng đến thăng giáng của tỳ vị; nếu can khí uất kết hay can khí hoành nghịch có thể gây triệu chứng đau cạnh sườn, thượng vị, ăn kém, ợ hơi, ợ chua, ỉa chảy gọi là chứng can tỳ bất hoà, can vị bất hoà.
  • Chủ cân, vinh nhuận ra móng tay chân: can nuôi dưỡng cân, can huyết hư gây chứng tê bại, chân tay run, co quắp, teo cơ, cứng khớp; sốt cao huyết dịch hoa tổn không nuôi dưỡng được cân gây co giật, tay chân co quắp. thiếu can huyết làm móng tay nhợt tái hình dạng biến đổi (móng tay uốn khum)
  • Khai khiếu ra mắt: can khí thực do phong nhiệt gây chứng đỏ mắt sưng đau; can huyết hư gây quáng gà, giảm thị lực; Can phong nội động gây miệng méo, mắt lác
7. Tỳ
  • Chủ về vận hoá đồ ăn và thuỷ thấp: (1)chất tinh vi được tỳ hấp thu đưa lên phế, phế đưa vào tâm mạch đi nuôi dưỡng các tạng phủ. Tỳ kiện vận kém gây rối loạn tiêu hoá (ăn kém, ỉa chảy, mệt mỏi, gầy. (2)vận hoá thuỷ thấp: tỳ đưa nước đến các tổ chức cơ thể để nuôi dưỡng, sau đó chuyển xuống thận ra bàng quang bài tiết ra ngoài. Việc chuyển hoá của nước do sự vận hoá của tỳ, túc giáng của phế, khí hoá của thận. Vận hoá của Tỳ kém gây ra chứng đàm ẩm, khiến ra nước tràn ra tứ chi gây phù thũng, xuống đại trường gây ỉa chảy, đến khoang bụng thành cổ trướng
  • Thống huyết: vận hoá đồ ăn là nguồn gốc của khí huyết, tỳ còn thống nhiếp huyết, tỳ khí mạnh huyết đi trong mạch được khí đẩy đi nuôi dưỡng cơ thể; Tỳ khí hư sẽ không thống được huyết, huyết đi ra ngoài gây chứng xuất huyết, rong huyết, đại tiện ra máu lâu ngày..
  • Chủ cơ nhục, chủ tứ chi: (1)Tỳ đưa dinh dưỡng đến nuôi dưỡng cơ nhục; Tỳ khí yếu sẽ làm làm thịt mềm, trương lực cơ giảm gây tứ chi mệt mỏi gây chứng thoát vị: sa trực tràng, sa sinh dục, sa dạ dày…
  • Khai khiếu ra miệng, vinh nhuận ra môi: khai khiếu ra miệng là nói về sự ăn uống, khẩu vị (tỳ mạnh thì muốn ăn, ngon miệng; tỳ hư thì chán ăn, miệng nhạt). Tỳ mạnh thì môi hồng nhuận, tỳ hư thì môi thâm xám, nhạt màu
8. Phế
  • Chủ khí, hô hấp: Tông khí được tạo thành do bởi khí của đồ ăn và khí trời từ phế đưa tới. Phế khí hư kém gây khó thở, tiếng nói nhỏ, người mệt mỏi không có sức
  • Chủ tuyên phát, túc giáng: tuyên phát của phế thúc đẩy khí huyết, tân dịch phân bố toàn thân; phế khí không tuyên sẽ gây sự ủng trệ có triệu chứng tức ngực, ngạt mũi, khó thở. Túc giáng là đưa phế khí đi xuống (phế khí đi xuống là thuận, nếu phế khí nghịch lên trên uất tại phế sẽ có triệu chứng khó thở, suyễn tức…
  • Chủ bì mao : Do tác dụng tuyên phát phế nên đưa chất dinh dưỡng đến bì mao. vệ khí cũng cũng tuyên phát ra bì mao để chống ngoại tà → Bệnh ở biểu thường có triệu chứng ở vệ và phế phối hợp với nhau như ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, sợ gió, ngạt mũi, ho…Phế khí hư yếu không tuyên phát ra bì mao làm da lông khô sáp, lưa thưa làm cơ năng bảo vệ bì mao giảm sút dễ bị cảm mạo
  • Thông điều thủy đạo: nhờ tác dụng tuyên phát, túc giáng nước trong được bài tiết ra ngoài qua mồ hôi, hơi thở, đại tiện, nước tiểu. phế khí đưa nước tiểu xuống thận, nước tiểu ở thận được khí hóa một phần đưa xuống bàng quang bài tiết ra ngoài (bệnh phù do phong thủy → chữa bằng pháp tuyên phế lợi niệu.
  • Khai khiếu ra mũi, thông với họng, chủ về tiếng nói: nếu phế khí trở ngại như ngoại tà xâm nhập thì gây ra ngạt mũi, chảy nước mũi, không ngửi thấy mùi → phép chữa là tuyên phế. Phế chủ tiếng nói và thông ra họng, bệnh ở phế luôn thấy các chứng ở họng và tiếng nói

9. Thận

  • Thận tàng tinh, chủ về sinh dục và phát dục của cơ thể: tinh tiên thiên, hậu thiên tàng trữ ở thận; thận tinh là thận dương, tinh biến thành khí nên gọi là thận khí. thận tinh và thận khí quyết định sự sinh dục và phát dục của cơ thể từ nhỏ tới già (thiên quý thịnh, suy). Nếu thận hư không có hiện tượng hàn hay nhiệt thì gọi là thận tinh hư hay thận khí hư. Nếu do nội nhiệt là do thận âm hư, nếu có hiện tượng ngoại hàn là thận dương hư
  • Chủ về khí hóa nước: thận khí có chức năng khí hóa nước (đem nước do đồ ăn đi tới tưới cho tổ chức cơ thể và bài tiết ra ngoài). Sự chuyển hóa nước trong cơ thể do 3 tạng phụ trách: tỳ vận hóa hấp thu đưa lên phế, phế túc giáng xuống thận, thận khí hóa những chất trong đưa lên phế phân bố đi toàn thân, chất đục đưa xuống bàng quang thải ra ngoài →Căn cứ vào vị trí trở ngại người ta chữa chứng phù thũng ở tỳ, phế hay thận
  • Chủ về xương tủy, thông với não và vinh nhuận ra tóc: tinh tàng trữ ở thận, tinh sinh tủy, tủy vào trong xương. Thận hư làm phát dục cơ thể giảm sút gây hiện tượng chậm mọc răng, chậm biết đi, xương mềm yếu…Thận sinh tủy nên gọi là thông với não, bổ sng tinh tủy cho não. Thận hư (tiên thiên) làm não không phát triển. Huyết do tinh sinh ra, tinh tàng trữ ở thận, tóc là sản phẩm thừa của huyết được huyết nuôi dưỡng nên thận là căn nguyên sinh ra tóc. bẩm sinh thận khí bất túc thì tóc mọc thưa thớt,
  • Nạp khí: không khí do phế hít vào được giữ lại ở thận, thận hư không nạp được phế khí làm phế khí nghịch gây lên ho hen, khó thở →chữa hen suyễn, ho ở người già bằng bổ thận, nạp khí
  • Khai khiếu ra tai và tiền âm, hậu âm: tai do thận tinh nuôi dưỡng, thận hư gây tai ù, tai điếc. ở người già thận khí, thận tinh suy yếu nên hay gặp chứng ù tai điếc tai. Thận chủ khí hóa bài tiết nước tiểu, sinh dục; thận hư hay gặp chứng đi tiểu luôn ở người già, chứng đái dầm ở trẻ em, di tinh ra khí hư. Hậu âm do tạng tỳ đảm nhiệm, tỳ dương được thận khí hóa để bài tiết nên thận chủ hậu âm. “thận chủ nhị tiện”
10. Đởm
  • Khí thừa của can tràn vào mật tụ lại thành tinh chấp. Bệnh ở đởm thường xuất hiện chứng vàng da, miệng đắng, nôn mửa ra chất đắng.

    Đởm có chức năng về tinh thần chủ về quyết đoán là cơ sở của lòng dũng cảm, tinh thần dám nghĩ dám làm, can chủ mưu lự.

11. Vị

Công tác chuẩn đoán và chữa bệnh rất chú trọng đến sự thịnh suy của Tỳ Vị. Khí của Tỳ vị gọi là vị khí dùng để tiên lượng sự phát triển tốt hay xấu của bệnh và dự kiến của kết quả công tác chữa bệnh. vị khí là gốc của con người, còn vị khí sẽ sống. Bảo vệ vị khí là nguyên tắc chữa bệnh của YHCT

12. Tiểu trường

Phân thanh giáng trọc. Khi tiểu trường có bệnh gây chứng sống phân, ỉa chảy, tiểu tiện ít

13. Đại trường

Quan hệ biểu lý với phế

14. Bàng quang

Sự khí hóa của thận không tốt sẽ gây bí tiểu tiện, đái rắt hoặc đái nhiều lần, tiểu tiện không tự chủ.

15. Tam Tiêu

Thượng tiêu từ miệng xuống tâm vị dạ dày có tâm và phế; Trung tiêu từ tâm vị đến môn vị có tỳ, vị; Hạ tiêu từ môn vị xuống hậu môn có can, thận

Sự hoạt động của tam tiêu biểu hiện ở sự khí hóa và vận chuyển đồ ăn; ở thượng tiêu: phế chủ hô hấp, phân bố khí và dinh dưỡng vào huyết mạch được tâm khí đưa đi toàn thân; ở trung tiêu tỳ vị vận hóa hấp thu đồ ăn và đưa nước lên phế; ở hạ tiêu có sự phân biệt thanh trọc, tinh tàng trữ ở thận, các chất cặn bã được thải ra ngoài bằng đường đại tiện và tiểu tiện.

Tam tiêu chủ việc bảo vệ các tạng phủ trong cơ thể.

16.Quan hệ giữa các tạng phủ
  • 1-Tâm và Phế

    Tâm chủ huyết, phế chủ khí. Tâm và phế phối hợp làm khí huyết vận hành duy trì các hoạt động của cơ thể. Khí thuộc dương huyết thuộc âm, khí thúc đẩy huyết vận hành, huyết đi. Nếu khí không thúc đẩy huyết sẽ ngưng lại gây ứ huyết; nếu không có huyết thì khí mất chỗ dựa phân tán mà không thu được

    Chứng bệnh:

    • Phế khí hư nhược:

      Tông khí trong tâm mạch không đầy đủ gây ra tâm phế đều hư, tâm khí không thúc đẩy âm huyết, gây ứ huyết, làm đau vùng ngực (hay gặp ở bệnh xơ cứng mạch vành)

    • Tâm khí không đầy đủ:

      Gây ứ huyết, làm trở ngại đến phế mạch làm phế khí không tuyên giáng gây chứng hen suyễn (hen tim)

    • Tâm chủ về hoả: tâm hoả vượng, ảnh hưởng đến phế âm một mặt xuất hiện các chứng tâm phiền, mất ngủ…, một mặt xuất hiện các chứng ho, ho ra máu…

  • 2-Tâm và Tỳ

    Tâm chủ huyết, tỳ sinh huyết. Nếu tỳ khí hư không vận hoá được thì tâm huyết sẽ kém gây hiện tượng hồi hộp, hay quên, mất ngủ, sắc mặt xanh gọi là chứng tâm tỳ hư.

  • 3-Tâm và Can

    Can tàng huyết, tâm chủ huyết. Hai tạng phối hợp tạo sự tuần hành của huyết. Trên lâm sàng hay xuất hiện chứng can tâm âm hư hay can tâm huyết hư: hoảng hốt, hồi hộp, sắc mặt xanh, hoa mắt, chóng mặt, móng tay không nhuận

    Can chủ sơ tiết, Tâm chủ thần chí. Hoạt động tinh thần chủ yếu do 2 tạng tâm và can phụ trách. Can và tâm do huyết nuôi dưỡng, khi chúng có bệnh ngoài các chứng trạng về huyết kể trên còn có các chứng trạng về tinh thần như: mất ngủ, hay quên, hồi hộp, sợ hãi, giận giữ…

  • 4-Tâm và Thận

    Tâm ở trên thuộc hoả, thuộc dương; thận ở dưới thuộc thuỷ thuộc âm. Hai tạng giao nhau để giữ được thế quân bình gọi là “thuỷ hoả ký tế” hay “tâm thận tương giao”.

    Trên lâm sàng nếu thận thuỷ không đầy đủ, không chế ước được tâm hoả, gây các chứng: hồi hộp, mất ngủ, nằm mê, miệng lưỡi lở loét gọi là chứng “Tâm thận bất giao” hay “Âm hư hoả vượng”

  • 5-Phế và Tỳ

    Phế chủ khí, Tỳ chủ khí hậu thiên, cả 2 tạng có liên quan với nhau mật thiết. Chứng khí hư trên lâm sàng thường xuất hiện: thở ngắn, thở gấp, nói nhỏ, lười nói (thuộc phế khí hư), mỏi mệt, ăn kém, ỉa lỏng (thuộc tỳ khí hư).

  • 6-Phế và Thận

    Phế chủ khí, thận nạp khí. Thận hư không nạp được phế khí gây chứng ho, hen suyễn…

  • 7-Can và Tỳ

    Can chủ sơ tiết, Tỳ chủ vận hoá. Sự thăng giáng của Tỳ Vị có quan hệ đến sự sơ tiết của can. Nếu sức tiết của can bị trở ngại sẽ làm cho sự thăng giáng của tỳ vị trở nên bất thường hay gây các chứng: ngực sườn đầy tức, không muốn ăn, đầy bụng, ợ hơi…hay gặp các bệnh loét dạ dày tá tràng, viêm đại tràng

  • 8-Thận và Tỳ

    Thận đương hay thận khí giúp cho tỳ vận hóa được tốt, nếu thận dương hư thì tỳ dương cũng hư gây các chứng ỉa chảy ở người già, viêm thận mạn tính (âm thủy)

  • 9-Can và Thận

    Can tàng huyết, thận tàng tinh. Can huyết do thận tinh nuôi dưỡng, nếu thận tinh không đầy đủ sẽ làm can huyết giảm sút

    Thận có thận âm, thận dương, can có can âm, can dương. Nếu thận âm hư không nuôi dưỡng được can âm, thì can dương vượng lên như trong bệnh cao huyết áp xuất hiện các chứng: nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, mặt đỏ…


Các bài tin khác

Zalo
favebook