Các loại hình phương tễ

05/01/2024
I-Lập vị theo dược vị
  1. Đại phương
    • Dùng trong trường hợp tà khí thịnh mà có kiêm chứng
    • Vị thuốc nhiều, sức thuốc mạnh, lượng thuốc nhiều
    • Chữa được bệnh nặng
  2. Tiểu phương
    • Thích hợp với tà khí nhẹ, ở nông và không có kiêm chứng
    • Trạng thái bệnh nhẹ, bệnh ở biểu, bệnh chưa có kiêm chứng
    • Vị thuốc ít, liều lượng ít
  3. Hoãn phương
    • Thích hợp với bệnh hư yếu
    • Vị thuốc nhiều, cùng ước chế nhau, không có sức mạnh đi thẳng tới nơi bị bệnh
    • Chủ yếu dùng các vị thuốc không độc, bệnh tà được tiêu trừ từ từ, không làm tổn thương đến chính khí
    • Trị vào bản bệnh
    • Hay dùng thuốc hoàn để trừ tà khí từ từ.
  4. Cấp phương
    • Thích hợp với bệnh nặng, thực chứng
    • Trạng thái bệnh nguy cấp
    • Tính năng của thuốc mạnh, vị khí rất mạnh
    • Trị tiêu
  5. Kỳ phương: Bài thuốc có số vị thuốc là số lẻ
  6. Ngẫu phương: Bài thuốc có số vị thuốc là số chẵn
  7. Phức phương: Kết hợp cả chẵn và lẻ
II-Lập phương theo tác dụng của dược liệu: Thập nhị tễ
  1. Tuyên tễ: Phương có tác dụng tán được uất kết, ủng tắc
  2. Thông tễ: Tiêu được sự đình trệ
  3. Tả tễ: Thích hợp với bệnh ở lý có thực chứng
  4. Tiết tễ: Làm thông được sự bế tắc
  5. Bổ tễ: Thích hợp với hư chứng
  6. Trọng tễ: Trọng là thuốc chất nặng có thể kéo xuống, trấn tĩnh
  7. Khinh tễ: Là thuốc có đặc tính nhẹ, có tính tăng phù, trừ được tà khí thực
  8. Hoạt tễ: Thích hợp với tà khí hữu hình ngưng kết ở trong
  9. Sáp tễ: Thích hợp với chứng thoát
  10. Táo tễ: Phương này trừ được thấp
  11. Thấp tễ: Trừ được chứng táo
  12. Hàn tễ, Nhiệt tễ
III-Cách dùng thuốc trong YHCT
  1. Cách sắc thuốc
    • Đổ ngập, ngâm 1 tiếng
    • Lửa:
      • Lửa to: Thuốc cần lấy khí để chữa bệnh ở biểu, để thanh nhiệt, thuốc thơm có tinh dầu (phương hương) cần lửa to, sắc nhanh để giữ tác dụng của thuốc
      • Lửa nhỏ: Thuốc chữa bệnh hư tổn lúc đầu lửa to, sau âm ỉ; với thuốc độc phải sắc kỹ để giảm độc (ô đầu, phụ tử…)
    • Thời gian sắc
      • Sắc trước: Khoáng vật, vỏ cứng sắc trước 10-15 phút rồi cho thuốc khác vào sắc cùng
      • Sắc sau: Dùng cho thuốc thơm (Bạc hà, Sa nhân…)
    • Loại kích thích họng: phải bọc vải rồi mới sắc
    • Sắc riêng: Thuốc quý như Nhân sâm, Tê giác… tránh lãng phí
    • Hòa tan: Dùng với thuốc cao (A giao, Phác tiêu, Chu sa…)
  2. Cách uống thuốc
    • Ngày xưa
      • Bệnh ở thượng tiêu: ăn xong uống
      • Bệnh ở hạ tiêu: uống rồi ăn
      • Thuốc bổ: uống lúc đói
    • Ngày nay
      • Uống trước ăn 1 giờ
      • Thuốc kích thích dạ dày uống sau khi ăn
      • Thuốc an thần uống trước khi đi ngủ
      • Bệnh cấp tính thì không quy định
      • Bệnh mãn tính dùng thuốc hoàn tán thì uống theo giờ:
        • Thuốc bổ uống trước ăn
        • Thuốc tả uống lúc đói
    • Tùy theo tình hình bệnh mà uống 1,2,3 lần để duy trì hiệu quả
    • Nếu là thuốc hàn để chữa nhiệt thì uống ấm hoặc nguội
    • Nhiệt chữa hàn thì uống nóng
    • Thuốc có tác dụng làm cho ra mồ hôi thì uống nóng
    • Nếu có nôn thì cần chú ý hiện tượng chân giả để dùng thuốc cho phù hợp; Nếu đúng thuốc mà vẫn nôn thì giảm lượng thuốc hoặc cho thêm gừng tươi
    • Nếu thuốc có độc thì uống từ từ liều nhỏ trước để đảm bảo an toàn.

Các bài tin khác

Zalo
favebook